Bản án số 94/2025/DS-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 94/2025/DS-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 94/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5 – CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 94/2025/DS-ST
Ngày: 21-8-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Hữu Thắng.
2. Ông Nguyễn Quốc Tuấn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Thành Công Thư Toà án nhân dân Khu
vực 5 – Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ, thành phố Cần
Thơ tham gia phiên tòa: Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 21/8/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 51/2025/TLST-DS ngày 13/02/2025 về
việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
125/2025/QĐXXST-DS ngày 01/8/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nn hàng N.
Địa chỉ: Số B, phường T, quận B, Thành phố Hà Nội.
* Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Lê Kim N. Địa chỉ: Số B, đường T,
Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản
ủy quyền ngày 16/01/2025) (có mặt).
Bị đơn: Ông Đặng Hoàng C, sinh năm 1988 (vắng mặt) Nguyễn
Thị Mai Y, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số C, đường N, Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên t
nguyên đơn Nn hàng N (sau đây gọi Ngân hàng) người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là Nguyễn Kim N trình bày: Ông Đặng Hoàng C
bà Nguyn Th Mai Y có vay vn của Nn hàng theo Hp đng tín dng số
7600LAV202200600 ngày 22/6/2022, stiền vay: 1.400.000.000 đồng (Một tỷ
bốn trăm triệu đồng). Thời hạn cho vay: 120 tháng, kể từ ngày ký đến hết ngày
21/6/2032. Lãi suất tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng là: Lãi suất áp dụng trong
12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân 7%/năm, tháng thứ 13 áp dụng lãi suất
theo quy định của Ngân hàng. Khách hàng bị chuyển sang áp dụng lãi suất cho
2
vay thông thường, với mức lãi suất điều chỉnh 10%/năm kể từ thời điểm giải
ngân. Mục đích sử dụng vốn vay: Mua đất ở.
Sau khi ký kết Hợp đồng tín dụng, Ngân hàng thực hiện giải ngân cho ông
Đặng Hoàng C, Nguyễn Thị Mai Y. Theo Phụ lục Hợp đồng nhận tiền vay
định kỳ hạn trả nợ đề ngày 22/6/2022, ông Đặng Hoàng C, Nguyễn ThMai Y
phải thực hiện định kỳ trả nợ gốc lãi 06 tháng/lần; trong đó phân kỳ trả nợ gốc
với số tiền 70.000.000 đồng/kỳ trả trong 20 kỳ, kỳ trả trả cuối cùng ngày
21/6/2032. Tuy nhiên, đến nay ông Đặng Hoàng C, Nguyễn Thị Mai Y vẫn
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ i tiền vay theo thỏa thuận; vi
phạm thanh toán phân kỳ trả nợ gốc tại kỳ ngày 30/12/2022; 30/6/2023;
30/12/2023; 30/6/2024; 30/12/2024, số tiền nợ gốc, lãi đến hạn chưa trả được được
chuyển sang nợ quá hạn, tính đến ngày 21/5/2025 còn nợ Ngân hàng tổng cộng
1.832.801.370 đồng, (trong đó nợ gốc 1.400.000.000 đồng, lãi trong hạn
408.493.151 đồng, lãi quá hạn là 24.308.219 đồng).
Khoản vay nêu trên được đảm bảo bằng tài sản quyền sử dụng đất tại
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 52/HĐTC ngày 21/6/2022 đã giữa
Ngân hàng và ông Đặng Hoàng C, bà Nguyễn Thị Mai Y để đảm bảo cho nghĩa v
trả nợ của ông Đặng Hoàng C, bà Nguyễn Thị Mai Y. Tài sản thế chấp là Quyền sử
dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số DC 953143 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Sóc
Trăng cấp ngày 20/5/2022, số vào sổ CS04504, cấp cho ông Nguyễn Quốc C, đến
ngày 13/6/2022, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố S xác nhận
chuyển nhượng cho ông Đặng Hoàng C. Thửa đất số 304, tbản đồ số: 19. Diện
tích: 410,3m² (trong đó: đất tại đô thị 245m²; đất trồng cây lâu năm 165,3m²).
Thời hạn sử dụng: Đất tại đô thị: lâu dài; đất trồng cây lâu năm: Đến ngày
15/10/2043. Địa ch Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
Theo quy định tại Hợp đồng tín dụng số 7600LAV202200600 ngày
22/6/2022 thì khách hàng phải nghĩa vụ Hoàn trả nợ gốc lãi tiền vay, phí
đầy đủ đúng thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng này” (tại điểm c khoản 2 Điều 7), do
đó, Ngân hàng quyền tạm ngừng cho vay hoặc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ
tớc hạn đối với khách hàng khi khách hàng đã vi phạm nội dung đã thỏa thuận
trong Hợp đồng tín dụng mà không biện pháp khắc phục khả thi (tại điểm b
khoản 1 điều 6) và khoản vay của khách hàng bị chuyển sang áp dụng lãi suất cho
vay thông thường kể từ thời điểm giải ngân 10%/năm (tại điểm b khoản 7 Điều
9). Ngân hàng đã nhiều lần cử cán bộ trực tiếp làm việc để đôn đốc gửi thông
báo đề nghị khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, nhưng ông Đặng Hoàng C,
Nguyễn Thị Mai Y liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, cố tình không hợp
tác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của Ngân hàng gây khó khăn lớn cho ng c thu hồi vốn của N
nước và quá tnh xử lý, thu hồi nợ.
Theo quy định tại Hợp đồng tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan
nếu bên vay vi phạm c cam kết thì Ngân hàng có quyền khởi kiện thu hồi khoản
3
nợ vay, bao gồm thu hồi nợ trước hạn, do đó để đảm bảo thu hồi các khoản nợ,
Ngân hàng tiến hành khởi kin ông Đặng Hoàng C, Nguyễn Thị Mai Y.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Đặng Hoàng C
Nguyễn Thị Mai Y phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ tại Hợp đồng tín dụng số
7600LAV202200600 ngày 22/6/2022 cho Ngân hàng N với số tiền nợ tính đến
ngày 21/5/2025 tổng cộng 1.832.801.370 đồng, (trong đó nợ gốc 1.400.000.000
đồng, lãi trong hạn 408.493.151 đồng, lãi quá hạn là 24.308.219 đồng). Đồng thời
buộc ông Đặng Hoàng C bà Nguyễn Thị Mai Y phải tiếp tục trả lãi theo lãi
suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã kết cho đến khi thanh toán hết
nợ.
Trường hợp ông Đặng Hoàng C Nguyễn Thị Mai Y không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng N, đề nghị cho Ngân hàng được quyền yêu
cầu quan Thi hành án xử tài sản đã thế chấp, toàn bộ số tiền thu được từ
việc phát mãi tài sản đảm bảo được dùng để cấn trừ nghĩa vụ trả nợ của ông Đặng
Hoàng C và bà Nguyễn Thị Mai Y đối với Ngân hàng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho bị đơn ông Đặng Hoàng C Nguyễn Thị Mai Y, nhưng ông C
Y không văn bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án cung cấp lời khai,
không đến tham dự buổi hòa giải cũng như không đến phiên tòa để trình bày ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ vụ án đến tại phiên tòa
hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp
luật của bị đơn, chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Tòa án
chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn ông Đặng Hoàng C Nguyễn Thị Mai Y đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
vụ án.
[2]t yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng, Hội đồng t xử thấy rằng: Vào
ngày 22/6/2022 ông Đặng Hoàng C Nguyễn Thị Mai Y ký kết với Ngân
hàng Hợp đồng n dng s 7600LAV202200600, để vay s tiền 1.400.000.000
đồng. Thời hạn cho vay: 120 tháng, kể từ ngày đến hết ngày 21/6/2032. Lãi
suất tại thời điểm Hợp đồng tín dụng áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ
ngày giải ngân 7%/năm, tháng thứ 13 áp dụng lãi suất theo quy định của Ngân
hàng, chuyển sang áp dụng lãi suất cho vay thông thường với mức lãi suất điều
chỉnh 10%/năm kể từ thời điểm giải ngân. Mục đích sdụng vốn vay mua
đất ở.
4
[3] Quá trình thực hin hợp đng, ông C bà Y kng thực hin đúng nghĩa v
trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận, tính đến ngày 21/5/2025 còn nợ Ngân hàng tổng
cộng 1.832.801.370 đồng, (trong đó nợ gốc 1.400.000.000 đồng, lãi trong hạn
408.493.151 đồng, lãi quá hạn là 24.308.219 đồng).
[4] Xét thấy, việc ông C và bà Y không thực hiện nghĩa vụ trả tiếp nợ và
lãi theo giao kết trong hợp đồng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong Hợp đồng
tín dụng mà các bên đã kết. Ông C Yến vi phạm nghĩa vụ thanh toán,
người lỗi vi phạm hợp đồng, nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết theo
quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng cho ông C Y nội dung Ngân hàng khởi kiện u
cầu trả số tiền vốn và lãi vay theo hợp đồng tín dụng nêu trên, nhưng ông C và
Y không văn bản trình bày ý kiến cũng không phản đối những tình tiết, sự
kiện do Ngân hàng xuất trình, nên căn cứ o Hp đồng tín dng số
7600LAV202200600 ngày 22/6/2022, Phụ lục hợp đồng nhận tiền vay và định kỳ
hạn trả nợ ngày 22/6/2022 quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử xác định ông C và bà Y nợ Ngân hàng, nên Ngân hàng
yêu cầu trả số nợ nêu trên phù hợp với quy định tại Điều 95 Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2010. Mức lãi suất các bên thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng tại
thời điểm xác lập phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Quy chế cho vay của
các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà ớc ban hành
Điều 13 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân
hàng nnước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với
khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, số tiền lãi theo yêu cầu nêu trên, Ngân hàng
đã áp dụng tính tiền lãi đúng theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong các
Hợp đồng tín dụng. Do vậy, Ngân hàng yêu cầu ông C Y nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng tính đến ngày 21/5/2025 tổng cộng 1.832.801.370 đồng, (trong đó
nợ gốc 1.400.000.000 đồng, lãi trong hạn 408.493.151 đồng, lãi quá hạn là
24.308.219 đồng) căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận. Kể t ngày
22/5/2025, nếu ông C Y không thanh toán số tiền trên cho Ngân hàng, thì
ông C và bà Y còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này.
[5] Để đảm bảo cho khoản nợ vay, ông C Y thế chấp tài sản là:
Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất có số DC 953143 do Sở i nguyên và môi trường
tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 20/5/2022, số vào sổ CS04504, cấp cho ông Nguyễn Quốc
C, đến ngày 13/6/2022, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố S xác
nhận chuyển nhượng cho ông Đặng Hoàng C. Thửa đất số 304, tbản đồ số: 19.
Diện tích: 410,3m² (trong đó: đất tại đô thị 245m²; đất trồng cây lâu năm
165,3m²). Thời hạn sử dụng: Đất tại đô thị: lâu dài; đất trồng cây lâu năm: Đến
ngày 15/10/2043. Địa chỉ Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, theo Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 52/HĐTC ngày 21/6/2022 đã ký giữa Ngân hàng
5
ông Đặng Hoàng C, bà Nguyễn Thị Mai Y, có đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy
định.
[6] Xét thấy, về hình thức và nội dung hợp đồng thế chấp, trình tự và thẩm
quyền đăng thế chấp phù hợp theo quy định tại các Điều 317, 318, 319 của
Bộ luật Dân sự, có đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Nghị định
102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp
bảo đảm, nên hợp đồng thế chấp giá trị pháp có hiệu lực thi hành. Trong
hợp đồng thế chấp giao kết về quyền và nghĩa vcủa các bên, điều kiện, thời
hạn phương thức xử tài sản thế chấp khi nghĩa vụ đến hạn mà người vay nợ
không thực hiện. Do đó, Ngân hàng yêu cầu nếu ông C Y không tự nguyện
trả nợ, yêu cầu xử tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ căn cứ, Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[7] Tại phiên toà, Hội đồng xét xử không đặt ra việc xử tài sản thế chấp
ngay, đến khi bản án hiệu lực pháp luật, khi Ngân hàng đơn yêu cầu thi
hành án thì ông C, Y phải tnguyện trả số tiền nợ nêu trên. Nếu không tự
nguyện trả nợ thì Ngân hàng mới có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
thẩm quyền tiến hành thi hành án, xử tài sản thế chấp theo quy định tại các
Điều 500, 501, 502 của Bộ luật Dân sự.
[8] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị
của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng là có căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp 950.000 đồng,
ông Cung bà Yến phải chịu. Do Ngân hàng đã tạm nộp trước ông C Y
phải trả lại cho Ngân hàng 950.000 đồng.
[10] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào khon 1 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn ông C và Y phải chịu 66.984.041
đồng án phí sơ thẩm. Nguyên đơn Ngân hàng không phải chịu án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 235,
Điều 271, khoản 1 Điều 273 khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Các Điều 500, 501, 502
của Bộ luật Dân sự. Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca Nn ng N.
6
Buộc ông Đặng Hoàng C Nguyễn Thị Mai Y trả cho Ngân hàng N số
tiền còn n theo Hợp đồng tín dụng số 7600LAV202200600 ngày 22/6/2022 tổng
cộng 1.832.801.370 đồng, (trong đó nợ gốc 1.400.000.000 đồng, lãi trong hạn
408.493.151 đồng, lãi quá hạn là 24.308.219 đồng).
Kể từ ngày 22/5/2025 ông Đặng Hoàng C và Nguyễn Thị Mai Y còn
phải tiếp tục trả tiền lãi quá hạn của số tiền ngốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong các hợp đồng cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc.
Đến khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ khi Nn hàng Nông nghip và
Pt trin Nông thôn Việt Nam đơn yêu cầu thi hành án thì ông Đặng Hoàng C
Nguyễn Thị Mai Y phải tự nguyện trả số tiền nêu trên. Nếu không tự
nguyện trả thì Ngân ng N quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự
thẩm quyền tiến hành thi hành án, xử tài sản thế chấp để Nn ng N thu hồi
nợ, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 52/HĐTC ngày 21/6/2022 đã ký
giữa Ngân hàng ông Đặng Hoàng C, bà Nguyễn Thị Mai Y. i sản thế chấp là
Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 304, t bản đồ số 19. Diện tích 410,3m²
(trong đó đất tại đô thị 245m²; đất trồng cây lâu năm 165,3m²). Thời hạn sử
dụng: Đất tại đô thị: lâu dài; đất trồng cây lâu năm: Đến ngày 15/10/2043, toạ
lạc tại Khóm 6, Phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở i sản khác gắn liền với đất có số
DC 953143 do Sở i nguyên môi trường tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 20/5/2022,
số o sổ CS04504, cấp cho ông Nguyễn Quốc C, đến ngày 13/6/2022, Chi nhánh
n phòng đăng đất đai thành phố S xác nhận chuyển nhượng cho ông Đặng
Hoàng C.
2/ Về chi phí thẩm định: Ông Đặng Hoàng C và bà Nguyễn Thị Mai Y phải
chịu chi phí thẩm định 950.000 đồng. Do Ngân hàng N đã tạm nộp trước, nên
ông Đặng Hoàng C Nguyễn Thị Mai Y phải nghĩa vụ trả lại cho Nn
hàng N số tiền 950.000 đồng.
3/ Về án phí thẩm: Ông Đặng Hoàng C Nguyễn Thị Mai Y cùng
phải chịu 66.984.041 đồng án phí sơ thẩm.
Nguyên đơn Ngân hàng N không phải chịu án pdân sự sơ thẩm. Hoàn trả
cho Nnng N số tiền tạm ứng án phí đã nộp 32.579.384 đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ ptòa án số 0008848, ngày 21/01/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xlại theo thủ
tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
7
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPCT;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 94/2025/DS-ST Bản án số 94/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 94/2025/DS-ST Bản án số 94/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất