Bản án số 930/2024/DS-PT ngày 29/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 930/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 930/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 930/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 930/2024/DS-PT ngày 29/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 930/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận kháng cáo, hủy Bản án sơ thẩm và chuyển hồ cơ cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 930/2024/DS-PT
Ngày 29 tháng 10 năm 2024
“V/v tranh chấp quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Công
Các thẩm phán: Ông Vương Minh Tâm
Ông Ngô Mạnh Cường
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung - Thư ký Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Hà Văn Hừng – Kiểm sát viên cao cấp.
Trong ngày 15 tháng 10 năm 2024 và ngày 29 tháng 10 năm 2024, tại
trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm
công khai vụ án thụ lý số 528/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 7 năm 2024 về
“Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 07/6/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 2973/2024/QĐPT-DS
ngày 25 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị T, sinh năm 1947 – Vắng mặt ngày
15/10/2024, có mặt ngày 29/10/2024;
Địa chỉ: Ấp Đại Thôn B, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
Người đại diện hợp pháp của bà Huỳnh Thị T: Ông Phan Văn H, sinh
năm 1963; Địa chỉ: Số 206, ấp Qui Nông A, xã Hòa Lợi, huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh (Văn bản ủy quyền ngày 14/6/2024 tại Văn phòng công chứng
Phú Vinh, thành phố Trà Vinh) – Có mặt;
2. Bị đơn:
2.1. Ông Huỳnh Văn T
1
, sinh năm 1964 - Có mặt;
2
2.2. Ông Nguyễn Văn H
1
, sinh năm 1958 – Có mặt;
Đều trú: Ấp Đại Thôn B, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà
Vinh;
2.3. Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1962 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Lăng, xã Thanh Bình, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long;
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Cụ Nguyễn Văn L, sinh năm 1938 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Đại Thôn A, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
3.2. Ông Võ Văn E, sinh năm 1956 – Vắng mặt;
Người đại diện hợp pháp của cụ Nguyễn Văn L, ông Võ Văn E: Bà
Nguyễn Thị N, sinh năm 1960; Cùng địa chỉ của ông E (Văn bản ủy quyền ngày
10/10/2024 tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà
Vinh) – Có mặt;
3.3. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1960 – Có mặt;
3.4. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1960 – Có mặt;
3.5. Chị Nguyễn Thị N
1
, sinh năm 1983 – Vắng mặt;
3.6. Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1985 – Vắng mặt;
3.7. Chị Nguyễn Thị Kim N
2
, sinh năm 1998 – Vắng mặt;
Đều trú: Ấp Đại Thôn B, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
Người đại diện hợp pháp của các đương sự Nguyễn Thị N, Nguyễn Văn V,
Nguyễn Thị Kim N
1
: Ông Nguyễn Văn H
1
(là bị đơn, các văn bản ủy quyền cùng
ngày 07/5/2024 tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Minh) – Có mặt;
3.8. Anh Lê Văn Bé K, sinh năm 1987 – Vắng mặt;
3.9. Anh Lê Hoài T
2
, sinh năm 1988 – Vắng mặt;
3.10. Anh Lê Văn Vũ L
1
, sinh năm 1988 – Vắng mặt;
3.11. Ông Lê Văn T
3
, sinh năm 1962 – Có mặt ngày 15/10/2024, vắng
mặt ngày 29/10/2024;
Đều trú: Ấp Lăng, xã Thanh Bình, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long;
Người đại diện hợp pháp của bà Nguyễn Thị C, anh Lê Văn Bé K, anh Lê
Văn Vũ L
1
: Ông Lê Văn T
3
, sinh năm 1962; Cùng địa chỉ của bà C (Các văn bản
ủy quyền cùng ngày 14/10/2024 tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Bình, huyện
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long) – Có mặt ngày 15/10/2024, vắng mặt ngày
29/10/2024;
3
Người đại diện hợp pháp của ông Lê Văn T
3
: Ông Nguyễn Văn H
1
(là bị
đơn, văn bản ủy quyền ngày 24/10/2024 tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Bình,
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long) – Có mặt;
3.12. Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
Người đại diện hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành tỉnh
Trà Vinh: Bà Thạch Thị Sa T
4
, Chủ tịch – Vắng mặt;
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị T;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 22/11/2016 và lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị T trình bày:
Nguồn gốc Thửa đất số 60, diện tích 7.510 m
2
, đất lúa, tại ấp Rạch Sâu,
xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là của cha mẹ của bà là cụ
Huỳnh Văn Đ
1
và Huỳnh Thị L
2
tạo lập. Năm 1971, bà được cha mẹ cho phần
đất trên và bà đã kê khai, đăng ký vào năm 1983. Năm 1988, bà đi làm thuê ở
Vũng Tàu nên gửi phần đất trên cho em của bà là ông Huỳnh Văn T quản lý.
Ngày 11/4/1989, ông T giả mạo chữ ký của bà để chuyển nhượng cho cụ
Nguyễn Văn L 2.980 m
2
với giá 100 giạ lúa và chuyển nhượng cho ông Võ Văn
E 5.000 m
2
với giá 125 giạ lúa. Năm 1996, ông E chuyển nhượng lại cho ông
Nguyễn Văn H
1
diện tích 5.000 m
2
và hiện nay ông H
1
đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là Thửa 224, diện tích 5.025 m
2
, Tờ bản đồ số 03, ấp
Rạch Sâu, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh; Còn cụ L chuyển
nhượng 2.980 m
2
cho con là bà Nguyễn Thị C và bà C đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là Thửa 225, diện tích 2.777 m
2
, Tờ bản đồ số 03, ấp
Rạch Sâu, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Sau đó bà C chuyển
nhượng lại cho ông H
1
.
Bà Huỳnh Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của ông H
1
và buộc gia đình ông H
1
trả lại cho bà Thửa đất số 224,
diện tích 5.025 m
2
(đo đạc thực tế 4.812 m
2
); Hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của bà C và buộc gia đình bà C trả lại cho bà Thửa đất số 225, diện tích
2.777 m
2
(đo đạc thực tế 2.695 m
2
);
Bị đơn ông Nguyễn Văn H
1
(đồng thời cũng là người đại diện hợp pháp
của các đương sự: Nguyễn Thị N
1
, Nguyễn Thị Kim N
2
, Nguyễn Văn V) trình
bày:
Năm 1989, ông nhận chuyển nhượng của ông Võ Văn G diện tích 2.930
m
2
. Năm 1994, ông nhận chuyển nhượng của em ông là bà Nguyễn Thị C 02
công đất. Hai phần đất này hiện nay là Thửa đất số 224, diện tích 5.025 m
2
, Tờ
4
bản đồ số 03, ấp Rạch Sâu, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh và
ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1998.
Năm 1999, ông tiếp tục nhận chuyển nhượng của em ông là bà Nguyễn
Thị C 03 công đất, hiện nay là Thửa đất số 225, diện tích 2.777 m
2
, Tờ bản đồ số
03, ấp Rạch Sâu, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh do bà C đứng
tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa làm thủ tục sang tên qua cho ông.
Ông Nguyễn Văn H
1
không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh
Thị T.
Bị đơn ông Huỳnh Văn T
1
trình bày: Năm 1989, ông chứng kiến chị của
ông là bà Huỳnh Thị T chuyển nhượng cho gia đình bà Nguyễn Thị N, ông Võ
Văn E, cụ Nguyễn Văn L 05 công đất hiện nay bà T tranh chấp, còn sự việc cụ
thể do thời gian lâu nên ông không nhớ rõ.
Bị đơn bà Nguyễn Thị C trình bày: Năm 1992, bà có nhận chuyển nhượng
của chị bà là bà Nguyễn Thị N 05 công đất. Năm 1994, bà chuyển nhượng lại
cho anh của bà là ông Nguyễn Văn H
1
02 công và năm 1999 chuyển nhượng nốt
03 công còn lại cho ông Nguyễn Văn H
1
nay là Thửa đất số 225, diện tích 2.777
m
2
hiện bà vẫn còn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa
làm thủ tục chuyển tên cho ông Nguyễn Văn H
1
. Bà không đồng ý theo yêu cầu
khởi kiện của bà T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N và ông Võ Văn E
trình bày: Ngày 11/4/1989, vợ chồng ông E, bà N nhận chuyển nhượng của bà
Huỳnh Thị T 05 công đất với giá 125 giạ lúa, hai bên có làm giấy tay mực màu
đỏ do ông E đứng tên nhận chuyển nhượng, bà T ký vào giấy này. Do ông E là
người ở Bến Tre, không có hộ khẩu tại xã Long Hòa nên ông E làm lại giấy tay
bằng mực màu tím cho cha của bà N là cụ Nguyễn Văn L đứng tên nhận chuyển
nhượng đất của bà T. Vì lâu quá nên không nhớ chữ ký trong giấy này là của bà
T hay là của ông T
1
ký giùm. Sau khi nhận chuyển nhượng 03 năm thì vợ chồng
bà chuyển nhượng lại cho em của bà N là bà C.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cụ Nguyễn Văn L trình bày: Năm
1989, vợ chồng bà N là con của cụ nhận chuyển nhượng của bà T 05 công đất,
hai bên có làm giấy tay do ông E đứng tên nhận chuyển nhượng. Do cụ thấy ông
E là người ngoài tỉnh đứng tên không hợp và để tiện việc nộp thuế đất nên cụ
kêu làm lại giấy tay bằng mực màu tím cho cụ đứng tên nhận chuyển nhượng
đất của bà T, bà T nói ai ký tên cũng được nên ông T
1
ký thay cho bà T, còn
giấy lần đầu mực đỏ thì do bà T ký. Sau đó thì vợ chồng bà N chuyển nhượng
lại cho bà C và bà C chuyển nhượng lại cho ông H
1
sử dụng đến nay.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Đ trình bày:
Thống nhất ý kiến của ông Nguyễn Văn H
1
.
5
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Văn T
3
, Lê Văn Bé K, Lê Hoài
T
2
, Lê Văn Vũ L
1
: Đều có đơn xin vắng mặt và không có ý kiến gì.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 07/6/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Trà Vinh đã quyết định:
Căn cứ các điều: 26, 34, 37, 38, 39, 147, 157, 161, 165, 228, 271, 273 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 133 và Điều 147 Bộ luật dân sự năm 1995;
Điều 202 và Điều 203 Luật đất đai năm 2013; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị T yêu cầu: Ông
Nguyễn Văn H
1
trả lại cho bà T diện tích đất 5.025 m
2
(thực đo 4.812 m
2
), thuộc
thửa 224, tờ bản đồ số 03, ấp Rạch Sâu, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh
Trà Vinh; bà Nguyễn Thị C trả lại cho bà Tốt diện tích đất 2.777 m
2
(thực đo
2.695 m
2
), thuộc thửa 225, tờ bản đồ số 03, ấp Rạch Sâu, xã Long Hòa, huyện
Châu Thành, tỉnh Trà Vinh và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cấp cho ông Nguyễn Văn H
1
đối với Thửa đất số 224, hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp cho hộ bà Nguyễn Thị C đối với Thửa đất số 225.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí giám định; về lệ phí
thẩm định, định giá, cung cấp thông tin; về án phí dân sự sơ thẩm; về nghĩa vụ
thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 10/6/2024, nguyên đơn bà Huỳnh Thị T có đơn kháng cáo đề nghị
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
Ông Phan Văn H giữ nguyên kháng cáo của bà Huỳnh Thị T, yêu cầu hủy
hai giấy tay bán đất năm 1989; hủy các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
ông Nguyễn Văn H
1
và của bà Nguyễn Thị C; buộc ông Nguyễn Văn H
1
hoàn
trả cho bà T Thửa đất số 224, buộc bà Nguyễn Thị C hoàn trả cho bà T Thửa đất
số 225; Ông Huỳnh Văn T
1
chịu trách nhiệm bồi thường cho ông H
1
, bà C. Ở địa
phương, một công đất có diện tích là 729,5 m
2
hoặc 756 m
2
hay 784 m
2
tùy từng
vùng. Tại vùng đất của bà T thì một công đất có diện tích là 729,5 m
2
.
Bị đơn ông Nguyễn Văn H
1
không đồng ý với kháng cáo của bà T vì Thửa
đất số 225 là của ông nhận chuyển nhượng hợp pháp của bà Nguyễn Thị C, còn
Thửa đất số 224 thì trong đó ông nhận chuyển nhượng của ông Võ Văn G 2.930
m
2
, phần diện tích còn lại là do ông nhận chuyển nhượng của bà C.
6
Bà Nguyễn Thị Đ thống nhất với ý kiến của chồng là ông Nguyễn Văn
H
1
.
Ông Lê Văn T
3
không đồng ý kháng cáo của bà T và trình bày thêm vợ
của ông là bà C nhận chuyển nhượng 05 công đất của bà Nguyễn Thị N, sau đó
chuyển nhượng lại cho ông H
1
02 lần hết 05 công đất, nhưng chưa làm thủ tục
chuyển nhượng Thửa đất số 225 nên bà C còn đứng tên trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất Thửa đất số 225.
Bà Nguyễn Thị N không đồng ý kháng cáo của bà T vì bà T đã chuyển
nhượng 05 công đất cho bà và chồng bà là ông Võ Văn E, có làm 02 giấy tay
năm 1989, vợ chồng bà đã trả cho bà T đủ số lúa nhận chuyển nhượng đất. Một
công đất có diện tích là 729 m
2
. Lời trình bày của ông Võ Văn E vào ngày
18/12/2014 ông T
1
bán đất cho ông E là do ông E nhầm lẫn nên bà xin đính
chính lại là bà T bán đất cho ông E, ông T
1
chỉ chứng kiến.
Ông Huỳnh Văn T
1
trình bày cha mẹ của ông để lại 10 công đất thì bà T
kê khai đăng ký năm 1983 là Thửa đất số 60, diện tích 7.510 m
2
. Đến năm 1989,
bà T chuyển nhượng cho ông E, bà N 05 công đất, phần còn lại 05 công đất thì
ông đã chuyển nhượng cho cháu Phong ở ấp Rạch Sâu. Chính bà T là người
chuyển nhượng 05 công đất cho ông E, bà N, cụ L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có ý
kiến Hội đồng xét xử phúc thẩm và người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; Đơn kháng cáo hợp lệ; về nội dung đề nghị
không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của bà Huỳnh Thị T đảm bảo hình thức, thời hạn, đủ
điều kiện để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Phiên tòa được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, các đương sự vắng mặt
đều là người không có kháng cáo và sự vắng mặt của họ không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên theo quy định tại Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì việc xét xử phúc thẩm vẫn được tiến hành.
[2] Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm
quyền giải quyết là đúng quy định tại các điều: 26, 34, 37, 38, 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015;
[3] Theo Công văn số 98/CNHCT ngày 22/9/2017 của Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh Trà Vinh, Chi nhánh huyện Châu Thành và sơ đồ khu đất đính
kèm, cùng Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 03/4/2024 thể hiện các
7
đương sự tranh chấp Thửa đất số 224, diện tích 5.025 m
2
(đo đạc thực tế 4.812
m
2
) và Thửa đất số 225, diện tích 2.777 m
2
(đo đạc thực tế 2.695 m
2
), đều là đất
LUK, cùng Tờ bản đồ số 03, ấp Rạch Sâu, xã Long Hòa, huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh. Hiện trạng là ao nuôi tôm, do gia đình bị đơn ông Nguyễn Văn H
1
quản lý, sử dụng.
[4] Quá trình kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất:
[4.1] Tại Văn bản số 153/CCTT-VPĐKQSDĐ ngày 25/3/2015 của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Châu Thành đối với Thửa đất số 225,
Tờ bản đồ số 03 ấp Rạch Sâu như sau:
Theo tài liệu đo đạc năm 1983 thuộc một phần Thửa đất số 60, diện tích
7.510 m
2
, loại đất 1L do 5 T kê khai, đăng ký và thuộc một phần diện tích sông;
Tại Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất ngày 31/12/1996, bà Nguyễn Thị
C kê khai Thửa đất số 225 có nguồn gốc “ông bà” (bà C không kê khai nguồn
gốc do nhận chuyển nhượng).
Hộ bà Nguyễn Thị C được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L
266974, số vào sổ cấp giấy chứng nhận 314 QSDĐ/QĐ.UBH ngày 01/01/1998,
Thửa đất số 225, diện tích 2.777 m
2
, Tờ bản đồ số 03, ấp Rạch Sâu, xã Long
Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
[4.2] Tại Văn bản số 458/CCTT-VPĐKQSDĐ ngày 17/10/2014 của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Châu Thành đối với Thửa đất số 224,
Tờ bản đồ số 03 ấp Rạch Sâu như sau:
+ Theo tài liệu đo đạc năm 1983 thuộc trọn Thửa đất số 671, diện tích
2.930 m
2
, loại đất 1L do Võ Văn G kê khai, đăng ký; thuộc một phần Thửa đất
số 59, diện tích 2.930 m
2
, loại đất 1L do Võ Văn Ninh kê khai, đăng ký; thuộc
một phần Thửa đất số 60, diện tích 7.510 m
2
, loại đất 1L do 5 T kê khai, đăng
ký;
+ Theo tài liệu đo đạc năm 1996: Thửa đất số 224, diện tích 5.025 m
2
, loại
đất LUK,
Tờ bản đồ số 03 ấp Rạch Sâu do Nguyễn Văn H
1
kê khai đăng ký và
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất ngày 31/12/1996, ông Nguyễn
Văn H
1
kê khai Thửa đất số 224 có nguồn gốc “ông bà” (ông H
1
không kê khai
nguồn gốc do nhận chuyển nhượng).
Hộ ông Nguyễn Văn H
1
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
L 266039, số vào sổ cấp giấy chứng nhận 314 QSDĐ/QĐ.UBH ngày
01/01/1998, Thửa đất số 224, diện tích 5.025 m
2
, Tờ bản đồ số 03, ấp Rạch Sâu,
xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
8
[4.3] Tại Phiếu cung cấp thông tin số 06/PCCTT-VPĐKĐĐ ngày
05/01/2024 của Văn phòng Đăng ký đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Trà Vinh thể hiện:
“Theo tài liệu năm 1983: Thửa đất số 60, diện tích 7.510 m
2
người sử
dụng: 5 T;
Theo tài liệu năm 1996: thuộc Thửa đất số 224, diện tích 5.025 m
2
người
sử dụng: Nguyễn Văn H
1
; Thửa đất số 225, diện tích 2.777 m
2
người sử dụng:
Nguyễn Thị C; Thửa đất số 226, diện tích 3.313 m
2
người sử dụng: Trần Văn
Phú;
Theo tài liệu năm 2018: thuộc Thửa đất số 238, diện tích 4.890,3 m
2
người sử dụng: Nguyễn Văn H
1
và Nguyễn Thị Đ; Thửa đất số 386, diện tích
2.460,7 m
2
người sử dụng: Nguyễn Thị C và Lê Văn T
3
; Thửa đất số 231, diện
tích 3.292,3 m
2
người sử dụng: Nguyễn Lê Phương;
Thửa đất số 60, tờ bản đồ số 8 theo tài liệu đo đạc năm 1983, đất toạ lạc
ấp Rạch Sâu, xã Long Hoà, huyện Châu Thành theo tài liệu đo đạc năm 2018
thuộc thửa đất số 386, 231 và một phần thửa đất số 238 cùng tờ bản đồ số 3.
Việc chồng ghép bản đồ địa chính có tính chất tương đối, tham khảo do đó
không xác định được diện tích cụ thể của một phần thửa 238. Để xác định ranh
giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng so với tài liệu đo đạc năm 1983, đề nghị
Toà án liên hệ Văn phòng Đăng ký đất đai để được khảo sát theo yêu cầu”.
[4.4] Tại Biên bản đối chất ngày 14/9/2017 (bút lục 173 – 177) ông
Huỳnh Văn T
1
trình bày: “Năm 1989 thì đất này chị tôi là bà T chuyển nhượng
cho ông L, chị N một phần… Một phần còn lại do bản thân tôi bán, bán cho
cháu Phong ở ấp Rạch Sâu” và tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, ông T
1
cũng
xác nhận ông đã chuyển nhượng một phần diện tích của Thửa đất số 60 do bà T
kê khai năm 1983 cho cháu Phong ở ấp Rạch Sâu.
[4.5] Các tài liệu trên cho thấy các thửa đất tranh chấp gồm Thửa đất số
224 và Thửa đất số 225 không hoàn toàn có nguồn gốc từ Thửa đất số 60 do bà
T kê khai đăng ký năm 1983, mà chỉ có một phần diện tích có nguồn gốc từ
Thửa đất số 60 do bà T kê khai đăng ký năm 1983, vì đã bị ông T
1
đã chuyển
nhượng cho người tên là Phong, vì có một phần diện tích thuộc sông, có một
phần diện tích thuộc Thửa đất số 59 do ông Võ Văn Ninh đứng tên và trọn Thửa
đất số 671 do ông Võ Văn G đứng tên. Mặc dù Văn phòng Đăng ký đất đai Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh đã đề nghị Tòa án liên hệ để được khảo
sát, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã không thực hiện để xác định trong Thửa đất số
224 và Thửa đất số 225 thì có bao nhiêu diện tích có nguồn gốc từ Thửa đất số
60 do bà T kê khai đăng ký vào năm 1983.
9
[5] Đối với 02 “Tờ bán đất” cùng ngày 11/4/1989 cũng có sự mâu thuẫn
về diện tích và về số lúa chuyển nhượng:
“Tờ bán đất” ngày 11/4/1989 (mực màu đỏ) có nội dung bà Huỳnh Thị T
“sang đứt số đất ruộng với diện tích là 5 công… cho anh Võ Văn E 31 tuổi… với
giá cả là 125 giạ lúa… đã đông cho tôi đủ nhận số lúa có mặt em tôi là Huỳnh
Văn T
1
…”.
“Tờ bán đất” ngày 11/4/1989 (mực màu tím) có nội dung bà Huỳnh Thị T
“sang đứt số đất ruộng với diện tích là 2.980 m
2
… cho Nguyễn Văn L 52 tuổi…
với giá cả là 100 giạ lúa… tôi đã nhận đủ số lúa… có mặt em tôi là Huỳnh Văn
T
1
…”.
Kết luận giám định số 131/KL-KTHS ngày 26/3/2024 của Phòng Kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Trà Vinh kết luận:
Không đủ cơ sở kết luận chữ ký dưới mục “Người bán” trên tài liệu cần
giám định ký hiệu A2 (mực màu đỏ) so với chữ ký của Huỳnh Thị T trên các tài
liệu mẫu so sánh ký hiệu từ M5 đến M8 có phải do cùng một người ký ra hay
không.
Chữ ký, chữ viết dưới mục “Người bán” trên tài liệu cần giám định ký
hiệu A1 (mực màu tím) so với chữ ký, chữ viết của Huỳnh Thị T trên các tài liệu
mẫu so sánh ký hiệu từ M1 đến M4 không do cùng một người ký, viết ra.
Như vậy, chưa có cơ sở để xác định bà Huỳnh Thị T đã ký tên vào 02 “Tờ
bán đất” nêu trên.
[6] Tại Biên bản xác minh ngày 18/12/2014 (bút lục 38), ông Võ Văn E
trình bày: “Vào năm 1989 tôi có mua 5 công đất của bà T khu vực ấp Rạch Sâu,
xã Long Hoà, CTTV do ông Huỳnh Văn T
1
đứng ra bán có làm giấy tay và ông
T
1
đã nhận đủ số lúa. Sau đó 2 năm canh tác tôi mới chuyển nhượng lại cho anh
Nguyễn Văn H
1
”.
Lời khai trên của ông Võ Văn E đã xác định chính ông Huỳnh Văn T
1
là
người chuyển nhượng đất của bà Huỳnh Thị T cho ông E và ông T
1
cũng là
người đã nhận đủ số lúa chuyển nhượng đất. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã bác
yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị T là chưa đủ căn cứ vững chắc. Vì vậy
không có căn cứ để chấp nhận giữ nguyên Bản án sơ thẩm theo đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và do không
xác định được trong Thửa đất số 224 và Thửa đất số 225 thì có bao nhiêu diện
tích có nguồn gốc từ Thửa đất số 60 do bà T kê khai đăng ký vào năm 1983, nên
cũng không có căn cứ để sửa Bản án sơ thẩm.
10
[7] Do Tòa án cấp sơ thẩm thu thập chứng cứ chưa đầy đủ như đã phân
tích trên mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể khắc phục được, nên hủy Bản án
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
[8] Bà Huỳnh Thị T không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng khoản 3 Điều 308 và khoản 1 Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
2. Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Huỳnh Thị T;
Hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 07/6/2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh và chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân tỉnh
Trà Vinh giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
3. Bà Huỳnh Thị T không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM ;
- Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh;
(Kèm hồ sơ vụ án)
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- Cục THADS tỉnh Trà Vinh;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, NTHN (29b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Công
Tải về
Bản án số 930/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 930/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Bản án số 566/2024/DS-PT ngày 30/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm