Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 91/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Nh ly hôn anh Thuy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 91/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/7/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Th Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. : Lê Thị Thảo
2. Ông: Mai Văn Th Công
- Thư phiên toà: Nguyễn Hải Vân -Thư Toà án nhân dân huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa: Ông Văn
Th Quyển - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2024/TLST- HNGĐ ngày 07 tng
3 năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử s: 26/2024/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 6 m 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 23/2024/QĐST- HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hà Thị Nh, sinh năm: 1980
Trú tại: Thôn X, xã Th, huyện B, Thanh Hoá.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lục Văn Th Thủy, sinh năm: 1981
Trú tại: Thôn X, xã Th, huyện B, Thanh Hoá.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2024, bản tkhai đơn xin xét xử vắng mặt,
nguyên đơn chị Nh trình bày: Chị và anh Th qua mai mối của họ hàng thì quen biết
được một tháng thì tự nguyện kết hôn, hai bên gia đình đồng ý tổ chức cưới
theo tập quán của địa phương, đăng kết hôn tại UBND Đ năm 2002. Tuy
nhiên do đã lâu nên chị đã mất đăng kết hôn bản gốc, chị đi xin trích lục tại
UBND Đ nhưng do thông tin trong Giấy chứng nhận kết hôn và Căn cước công
dân không trùng khớp nên UBND xã Đ không cấp trích lục kết hôn.
2
Thời gian đầu khi mới 01 con chung thì còn hạnh phúc, anh Th cũng
chịu khó làm ăn, xây dựng kinh tế gia đình, khoảng 5, 6 năm trở lại đây anh Th
sinh ra rượu chè, không chịu khó làm ăn, nhà mình chị phải lo toan, gánh vác
việc gia đình, trong khi đó anh Th lại hay rượu chè, say xỉn không làm được gì.
Tuy anh không đánh vợ con nhưng anh không chịu lao động, sản xuất, làm kinh tế
cho gia đình khiến chị gặp nhiều áp lực. Chị nói nhiều lần nhưng anh Th không
nghe vì vậy chị phải đi làm xa nhà, gửi tiền về cho anh Th sinh hoạt trong gia đình.
Từ tết năm nay 2024 chị đã không về sống với anh Th nữa, nay chxét thấy con
đều đã lớn, đã nhận thức được, anh Th thì không cùng chung tay xây dựng kinh tế,
bản thân chị thấy không còn hạnh phúc khi chung sống với anh Th nên nguyện
vọng được ly hôn anh Th.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Lục Lệ Q, sinh ngày 21/3/2004
và Lục Văn Th Q1, sinh ngày 24/7/2011. Hiện nay cháu Quyên đã thành niên và đi
làm nên chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Cháu Q1 hiện còn nhỏ nên
ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi con và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng tiền
nuôi con chung, hoặc cháu muốn ở với ai chị cũng đồng ý và người không trực tiếp
nuôi con không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 25/6/2024chị Nh đơn xin thay đổi nguyện vọng nuôi con khi ly
hôn.chị Nh trình bày: Ch được biết cháu Q1 nguyện vọng với bố, nhưng anh
Th không ý kiến Văn Th bản trình bày về việc muốn nuôi con hay không,
trong khi đó cháu còn nhỏ, anh Th thường xuyên đi làm xa nhà, để cháu nhà với
nội. vậy ly hôn chị nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu Q1 không
yêu cầu anh Th cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Quá trình giải quyết vụ án anh Th không đến tòa án làm việc,chị Nh đề nghị
không tiến hành hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp
không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 điều 207 B luật tố tụng
dân sự. Tòa án cũng đã thông báo vphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ cho các bên đương sự nhưng anh Th không có mặt nên Tòa án
đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh
Th. Anh Th cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do, chị Nh đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Chủ tọa phiên
tòa công bố đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, biên bản xác minh nguyên
nhân mâu thuẫn và toàn bộ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và căn cứ điều 227,
điều 228, điều 238 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặtchNh anh
Th.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật t
tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; các Điều 227, 228, 238, 273, khoản
2 Điều 244 BLTTDS; Điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Ngh quyết
3
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thị Nh, xử cho chị Thị Nh được ly
hôn anh Lục Văn Th Thủy.
Về con chung: Cháu Lục Lệ Q, sinh ngày 21/3/2004 đã thành niên đề nghị
miễn xét. Ly hôn đề nghị giao cháu Lục Văn Th Q1, sinh ngày 24/7/2011 cho chị
Nh trực tiếp nuôi dưỡng, anh Th không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Anh Th quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai quyền
ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ: chị Nh không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: chị Nh thuộc hộ nghèo năm 2024, chị đã đơn xin miễn tiền án
phí. vậy đề nghị HĐXX căn cứ vào điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm chochị Nh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên a, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng:chị Nh anh Th đều trú sinh sống huyện B, tỉnh Thanh
Hóa, vì vậy thẩm Q1 giải quyết vụ án thuộc TAND huyện B được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị
đơn vắng mặt lần thứ hai dù đã được tống đạt hợp lệ. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Tại đơn khởi kiện quá trình làm việc tại Tòa ánchị Nh
thừa nhận chị và anh Th tự nguyện kết hôn, tổ chức cưới theo tập quán của địa
phương, đăng ký kết hôn tại UBND Đ năm 2002. Tuy nhiên do đã lâu nên chị
đã mất đăng kết hôn bản gốc, chị có đi xin trích lục tại UBND xã Đ nhưng do
thông tin trong Giấy chứng nhận kết hôn Căn cước công dân không trùng khớp
nên không được cấp trích lục kết hôn.
Theo kết quả xác minh của Tòa án ngày 25/4/2024 tại UBND Đ, huyện B,
tỉnh Thanh Hóa thể hiện: Qua kiểm tra số lưu đăng ký kết hôn quyển số 01TP/HT-
1991-B mở ngày 18/01/2022 tại trang số 41, số thứ tự 184 có thể hiện việc anh Lục
Văn Th Thủy, sinh ngày: 02/02/1981 trú tại Thôn X, Th, huyện B, tỉnh Thanh
Hóa có đăng ký kết hôn với chị Thị Nh, sinh ngày: 17/3/1980; Trú tại: Làng Q,
xã Đ, huyện L , tỉnh Thanh Hóa. Như vậy anh Th chị Nh có thực hiện việc đăng
kết hôn. Tuy nhiên thời điểm đăng kết n vào năm 2002 so với hiện tại thì
ngày sinh của anh Th chị Nh ssai lệch. Theo xác nhận thông tin về trú
anh Th sinh ngày 10/9/1981,chị Nh sinh ngày 30/9/1980. UBND xác nhận
4
việcchị Nh, anh Th trong sổ lưu đăng kết hôn chị Nh, anh Th trong xác nhận
thông tin về tcùng một người. Việc sai lệch thông tin do sự thay đổi
trong thời điểmm Căn cước công dân vào dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy anh Th chị Nh thực hiện đăng kết hôn đúng theo quy
định tại Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2000 không vi phạm các điều 9, 10
Luật hôn nhân gia đình 2000 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình
chung sống do mâu thuẫn vợ chồng nên từ đầu năm 2024chị Nh không còn chung
sống với anh Th nữa, quá trình ly thân không ai còn quan tâm đến ai, việc này phù
hợp với biên bản xác minh của tòa án. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng phát sinh
ngày một trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1
Điều 56 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử chochị Nh được ly hôn anh Th.
[4] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Lục Lệ Q, sinh ngày
21/3/2004 Lục Văn Th Q1, sinh ngày 24/7/2011. Cháu Lục Lệ Q đã thành niên
cháu với ai tùy cháu nên miễn xét. Ly hôn chị Nh nguyện vọng trực tiếp nuôi
cháu Q1 không yêu cầu anh Th cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Tại biên bản
xác minh thể hiện cháu Q1 đang ở với anh Th và cháu cũng trình bày nguyện vọng
được trực tiếp ở với bốnội. Hội đồng xét xử xét thấy quá trình giải quyết vụ
án anh Th không đến làm việc cũng không có đơn trình bày quan điểm về việc
giải quyết vụ án, nguyện vọng nuôi con khi ly hôn hay không, chNh nguyện
vọng nuôi cháu Q1 vậy giao cháu Q1 chochị Nh trực tiếp nuôi dưỡng, anh Th
không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung phù hợp với các quy định của pháp
luật.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị Nh không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[6] Về án phí: Chị Nh thuộc hộ nghèo năm 2024, chị đã đơn xin miễn tiền
án phí. Vì vậy miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm chochị Nh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014; Điều 28, 35, 39; Điều 227, 228, 232, 238, 273 - Bộ luật tố tụng dân sự;
Điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị Nh được ly hôn anh Lục Văn Th
Thủy.
Về con chung: Cháu Lục Lệ Q, sinh ngày 21/3/2004 đã thành niên nên miễn
xét. Giao cháu Lục Văn Th Q1, sinh ngày 24/7/2011 cho chị Nh trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Th
có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị Nh không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Chị Nh hộ nghèo được miễn án phí ly hôn sơ thẩm.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự Q1 thỏa
thuận thi hành án, Q1 tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
5
quy định tại các Điều 6,7, 9 Luật thi hành án dân sư, thời hiệu thi hành án được thi
hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 – Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn có Q1 kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện B;
- Các đương sự;
- UBNDĐ;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Vũ Văn Th Nga
6
7
Nơi nhận:
- VKSND huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã Ái Thượng;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Th Nga
Tải về
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất