Bản án số 689/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 689/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 689/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 689/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 689/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 689/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 689/2024/DS–ST
Ngày: 13/8/2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Mộng Tuyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Soan.
2. Bà Trần Thị Mai Lan.
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Thành Luân - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tham gia phiên tòa: Bà
Đinh Thị Hương Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 807/2023/TLST-
DS ngày 15 tháng 12 năm 2023, về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 285/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 6 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số: 285/2024/QĐST-DS ngày 17 tháng 7 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; Địa ch trụ sở: Lầu H, số B đường N,
Phường H, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Nam K, sinh năm:
1995; Địa ch: Lầu H, số B đường N, Phường H, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh
là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Theo Giấy ủy quyền số:
428/2023/GUQ-CNTB ngày 14/8/2023). (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trần Quốc Q, sinh năm: 1998; Địa ch: Số I Đường số F,
Phường E, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S, có ông Nguyễn Nam
K trình bày:
2
Ngày 31/10/2022, ông Trần Quốc Q có ký với Ngân hàng TMCP S (sau đây
được viết tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Điều khoản và điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ thu nhập của ông Q, Ngân hàng đã
đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 15.000.000 (Mười lăm triệu)
đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 31,2%/năm. Lãi suất được tính
trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng
vào từng thời điểm khác nhau.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Q đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền là: 13.422.724 (Mười ba triệu bốn trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm hai mươi
bốn) đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông Q đã thanh
toán cho Ngân hàng số tiền là: 2.832.000 (Hai triệu tám trăm ba mươi hai ngàn)
đồng. Sau đó, ông Q không thanh toán cho Ngân hàng nữa. Qua nhiều lần làm
việc, nhắc nhở nhưng ông Q vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông Q vi phạm
nghĩa vụ thanh toán nên ngày 10/7/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng
thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Nay Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu ông Q phải thanh toán số tiền
tính đến ngày 13/8/2024 là: 22.952.078 (Hai mươi hai triệu chín trăm năm mươi
hai ngàn không trăm bảy mươi tám) đồng. Trong đó, nợ gốc là: 14.368.123 (Mười
bốn triệu ba trăm sáu mươi tám ngàn một trăm hai mươi ba) đồng và lãi quá hạn
là: 8.583.955 (Tám triệu năm trăm tám mươi ba ngàn chín trăm năm mươi lăm)
đồng. Ngân hàng TMCP S yêu cầu ông Q phải thanh toán tiền lãi phát sinh từ
ngày 14/8/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn - ông Nguyễn
Nam K là người đại diện theo ủy quyền xác định Ngân hàng TMCP S yêu cầu ông
Trần Quốc Q phải thanh toán tổng số tiền tạm tính đến ngày 13/8/2024 số tiền
như trên. Ngân hàng yêu cầu ông Trần Quốc Q trả một lần ngay khi bản án có
hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, yêu cầu ông Trần Quốc Q phải có trách nhiệm tiếp
tục trả tiền lãi phát sinh cho đến ngày ông Q thanh toán dứt nợ cho Ngân hàng
theo mức lãi suất quá hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Bị đơn ông Trần Quốc Q mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập để tham gia phiên
tòa nhưng ông Trần Quốc Q vẫn vắng mặt không có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự về xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách
pháp lý của những người tham gia tố tụng; thực hiện việc gửi các văn bản tố tụng,
hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện
đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
3
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng các qui định tại Điều 70,
Điều 71; bị đơn chưa thực hiện đúng qui định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất trình và
do Tòa án thu thập được: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn Ngân hàng TMCP S, án phí sơ thẩm thực hiện theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S khởi kiện ông Trần Quốc Q, sinh năm
1998; Địa ch: Số I Đường số F, Phường E, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh về
việc yêu cầu ông Q phải trả tiền nợ gốc và nợ lãi phát sinh cho Ngân hàng TMCP
S. Đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản
3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có địa ch tại quận G, Thành phố
Hồ Chí Minh, nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông Trần Quốc Q đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
ông Q vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn.
[3]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Do ông Trần Quốc Q không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án nên Hội
đồng xét xử không ghi nhận được ý kiến của ông Q, vì vậy Hội đồng xét xử căn
cứ vào các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp để làm cơ sở giải quyết vụ
án.
Căn cứ Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân ngày
31/10/2022 đã đủ cơ sở xác định ông Trần Quốc Q được Ngân hàng TMCP S cấp
thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là: 15.000.000 (Mười lăm triệu) đồng.
Căn cứ vào bảng tóm tắt sao kê quá trình thanh toán ngày 13/8/2024 do
Ngân hàng cung cấp thể hiện: Từ ngày kích hoạt đến nay, ông Q đã thực hiện các
giao dịch với tổng số tiền là: 13.422.724 (Mười ba triệu bốn trăm hai mươi hai
ngàn bảy trăm hai mươi bốn) đồng, ông Q đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
bao gồm gốc, lãi, phí và phí trễ hạn là: 2.832.000 (Hai triệu tám trăm ba mươi hai
ngàn) đồng. Từ ngày 08/10/2023, ông Q không thanh toán một khoản tiền nào cho
Ngân hàng nữa nên đã phát sinh phí trễ hạn, lãi. Đến ngày 10/7/2023, Ngân hàng
đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá
hạn. Từ ngày Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ cho đến tạm tính đến ngày
4
13/8/2024 là: 22.952.078 (Hai mươi hai triệu chín trăm năm mươi hai ngàn không
trăm bảy mươi tám) đồng. Trong đó, nợ gốc là: 14.368.123 (Mười bốn triệu ba
trăm sáu mươi tám ngàn một trăm hai mươi ba) đồng và lãi quá hạn là: 8.583.955
(Tám triệu năm trăm tám mươi ba ngàn chín trăm năm mươi lăm) đồng.
Xét thấy, việc ông Trần Quốc Q không thanh toán tiền cho Ngân hàng là
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận giữa các bên và làm ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
ông Trần Quốc Q phải trả số tiền trên là có căn cứ. Mặt khác, xét về trách nhiệm
trả nợ, Hội đồng xét xử xét thấy đây là khoản vay dưới hình thức thẻ tín dụng cá
nhân và nguyên đơn ch yêu cầu ông Q có trách nhiệm trả nợ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông Trần Quốc Q phải có trách nhiệm
trả số tiền tính đến ngày 13/8/2024 là: 22.952.078 (Hai mươi hai triệu chín trăm
năm mươi hai ngàn không trăm bảy mươi tám) đồng. Trong đó, nợ gốc là:
14.368.123 (Mười bốn triệu ba trăm sáu mươi tám ngàn một trăm hai mươi ba)
đồng và lãi quá hạn là: 8.583.955 (Tám triệu năm trăm tám mươi ba ngàn chín
trăm năm mươi lăm) đồng. Ngân hàng yêu cầu ông Trần Quốc Q trả một lần ngay
khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, ông Trần Quốc Q còn phải tiếp tục
chịu lãi suất theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng từ ngày
14/8/2024 cho đến ngày ông Q thanh toán hết số nợ vay. Hội đồng xét xử xét thấy
yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp là có cơ sở để Hội đồng
xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S.
[4] Về án ph dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của Ngân hàng TMCP S được chấp nhận nên ông Trần Quốc Q
phải chịu tiền án phí là: 1.147.604 (Một triệu một trăm bốn mươi bảy ngàn sáu
trăm lẻ bốn) đồng.
H lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã
nộp là: 379.563 (Ba trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm sáu mươi ba) đồng theo
Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2023/0013144 ngày 15/12/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào Điều 357, Điều 466 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 và Điều 98 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010;
- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí;
5
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S:
Ông Trần Quốc Q có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tính
đến ngày 13/8/2024 là: 22.952.078 (Hai mươi hai triệu chín trăm năm mươi hai
ngàn không trăm bảy mươi tám) đồng. Trong đó, nợ gốc là: 14.368.123 (Mười
bốn triệu ba trăm sáu mươi tám ngàn một trăm hai mươi ba) đồng và lãi quá hạn
là: 8.583.955 (Tám triệu năm trăm tám mươi ba ngàn chín trăm năm mươi lăm)
đồng. Trả một lần ngay khi sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 14/8/2024 cho đến ngày thanh toán hết nợ cho Ngân hàng
TMCP S, ông Trần Quốc Q còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh trên số dư nợ
gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong Giấy đề
nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân ngày 31/10/2022 cho đến ngày thi
hành án xong.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Trần Quốc Q phải chịu tiền án phí là: 1.147.604 (Một triệu một trăm
bốn mươi bảy ngàn sáu trăm lẻ bốn) đồng.
- H lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã
nộp là: 379.563 (Ba trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm sáu mươi ba) đồng theo
Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2023/0013144 ngày 15/12/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP S được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Quốc Q được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt,
niêm yết hợp lệ.
4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự
sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tp.HCM;
- VKSND quận Gò Vấp;
- Chi cục THADS quận Gò Vấp;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Mộng Tuyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm