Bản án số 13/2025/LĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/LĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 13/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/01/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trương Nhựt Nam đòi tiền lương |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Ngọc Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh
2. Bà Nguyễn Thị Kim Uyên
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Hiếu – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An giang tham
gia phiên tòa: Ông Lê Thanh Phong – Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân ,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số:
16/2024/TLST-LĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp tiền lương”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 526/2024/QĐXXST-LĐ ngày 26 tháng
12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 16/2025/QĐST-LĐ ngày 10
tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Nhựt N, sinh năm 1982; nơi cư trú: số B, tổ
I, ấp H, xã P, huyện P, tỉnh An Giang (có yêu cầu vắng mặt);
2. Bị đơn: Công ty cổ phần G; địa chỉ: Lô C, cụm C, xã T, huyện P, tỉnh
An Giang;
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Mạnh H, sinh năm
1970; chức vụ: Giám đốc; địa chỉ: 2 phố V, phường T, quận H, thành phố Hải
Phòng, là người đại diện theo pháp luật (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20/11/2024 của nguyên đơn trong quá trình giải
quyết vụ trình bày: Ông Trương Nhựt N có ký hợp đồng lao động với Công ty
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 16/2025/LĐ-ST
Ngày: 22/01/2025
V/v “Tranh chấp tiền lương”
2
cổ phần G theo hợp đồng số 07/2024/GV- HĐLĐ, ngày 02/5/2024 loại hợp đồng
không thời hạn, công việc chính là nhân viên bảo trì, với mức lương cơ bản
3.651.000 đồng/tháng, đến tháng 7 năm 2024 thì mức lương mới là 3.900.000
đồng/tháng, ngoài mức lương cơ bản thì các khoản thưởng và phụ cấp khác sẽ
được tính toán dựa theo tình hình công việc cụ thể hàng tháng được giao. Quá
trình thực hiện hợp đồng Công ty cổ phần G còn nợ tiền lương ông N từ tháng 8,
9, 10, 11 năm 2024, theo danh sách bảng lương chi trả là 18.024.668 đồng, phía
Công ty cổ phần G cam kết thanh toán tiền lương nhưng không thực hiện.
Vì vậy, ông N khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần G có nghĩa vụ trả tiền
lương cho ông N là 18.024.668 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn Công ty cổ phần G đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn
vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Toà án không ghi nhận được
ý kiến.
Theo văn bản do phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh
A cung cấp thông tin như sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
MSDN 1601645981 sửa đổi lần thứ 18, ngày 04/12/2024 thì Công ty cổ phần G
có trụ sở Lô 3-4, cụm C, xã T, huyện P, tỉnh An Giang, người đại diện theo pháp
luật là ông Nguyễn Mạnh H, hiện nay Công ty cổ phần G vẫn đang hoạt động.
Tại phiên toà:
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn vắng mặt không có lý do
nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các
Điều 90, 95 của Bộ luật Lao động; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/20216 về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Trương Nhựt N. Buộc Công ty cổ phần G có nghĩa vụ trả tiền lương cho ông N
số tiền 18.024.668 đồng.
Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1].Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ tranh chấp: Ông Trương Nhựt
N khởi kiện về tiền lương lao động đối với Công ty cổ phần G, có trụ sở tại xã
T, huyện P, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải của Toà án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang và quan hệ pháp luật “tranh chấp tiền lương”
theo quy định khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 179 của Bộ luật lao động năm 2019.
[1.2].Về điều kiện khởi kiện: Vụ án đã được Hoà giải viên lao động tổ
chức hoà giải đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 188 của Bộ luật lao động năm 2019.
[1.3].Về sự vắng mặt của đương sự:
- Nguyên đơn có yêu cầu vắng mặt. Vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
- Trước khi phiên toà được mở, bị đơn Công ty cổ phần G đã được Toà án
triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Nên,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Công ty cổ phần G theo quy định tại
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
[2] Về nội dung:
[2.1] Về xác lập và thực hiện hợp đồng lao động:
Ông Trương Nhựt N với Công ty cổ phần G có xác lập hợp đồng lao động
số 07/2024/GV- HĐLĐ, ngày 02/5/2024, người lao động (ông N) và người sử
dụng lao động (Công ty cổ phần G) tự nguyện giao kết hợp đồng lao động, loại
đồng không thời hạn theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật Lao động nên phát
sinh quyền và nghĩa vụ của hai bên. Theo hợp đồng ông N với công việc là nhân
viên bảo trì, tháng 7 năm 2024 mức lương là 3.900.000 đồng/tháng, ngoài mức
lương cơ bản thì các khoản thưởng và phụ cấp khác sẽ được tính toán dựa theo
tình hình công việc cụ thể hàng tháng được giao. Xét, về thực hiện hợp đồng,
ông N đã thực hiện đầy đủ nội dung và yêu cầu công việc theo hợp đồng lao
động đã ký, phía Công ty cổ phần G từ khi ký hợp đồng cho đến từ tháng 8 đến
tháng 11 năm 2024, Công ty cổ phần G không trả lương cho người lao động,
theo quyết định mức lương và danh sách chi trả lương do Công ty cổ phần G
cung cấp từ tháng 8,9,10,11/2024 thể hiện Công ty cổ phần G còn nợ tiền lương
ông N là 18.024.668 đồng.
[2.2] Xét, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ông Trương Nhựt N yêu cầu Công ty cổ phần G có nghĩa vụ trả tiền
lương cho ông N là 18.024.668 đồng, không yêu cầu tính lãi. Đối với bị đơn là
Công ty cổ phần G đã được thông báo về vụ án nhưng không có ý kiến phản hồi.
4
Đồng thời, theo tài liệu do nguyên đơn cung cấp gồm biên bản gặp gỡ, đối thoại,
người lao động tại Công ty cổ phần G, danh sách nợ lương từ tháng 8 đến tháng
11 năm 2024 thể hiện bị đơn thừa nhận nợ lương công nhân trong đó có ông
Trương Nhựt N với số tiền 18.024.668 đồng.
Như vậy, có cơ sở xác định Công ty cổ phần G còn nợ tiền lương ông N
từ tháng 8,9,10,11/2024 là 18.024.668 đồng.
[3] Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N. Buộc Công ty cổ phần G có nghĩa vụ
thanh toán cho ông N tiền lương còn nợ của các tháng 8, 9, 10, 11 của năm
2024, tổng cộng là 18.024.668 đồng. Ông N không yêu cầu tính lãi nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4] Qua phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
xét thấy là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật về quan điểm giải
quyết vụ án nên được chấp nhận.
[5] Về án phí: Công ty cổ phần G phải chịu án phí lao động sơ thẩm là
540.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32; 35; 39; Điều 227; 228; Điều 238; Điều 147,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 90, 95 của Bộ luật Lao động; Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Nhựt N đối với Công ty
cổ phần G về việc “Tranh chấp tiền lương ”.
Buộc Công ty cổ phần G có nghĩa vụ thanh toán cho ông Trương Nhựt N
tiền lương là 18.024.668 đồng (mười tám triệu không trăm hai mươi bốn nghìn
sáu trăm sáu mươi tám đồng).
Kể từ ngày ông Trương Nhựt N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Công ty
cổ phần G không thi hành số tiền trên thì hàng tháng Công ty cổ phần G còn
phải trả cho ông N số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

5
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Công ty cổ phần G phải chịu 540.000
(năm trăm bốn mươi nghìn) đồng. Nguyên đơn ông Trương Nhựt N được miễn
nộp tạm ứng án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoặc kể từ ngày Tòa án tống đạt,
niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Diệu
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm