Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 81/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho chị Danh Thị Ú được ly hôn với anh Danh Hoàng K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 81/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 - 09 - 2024
V/v ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Tới
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tấn Để
2. Bà Hồ Thị Hoa
- Thư phiên tòa: Phan Thị Hồng Nhung - Thư Tòa án nhân dân
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang: Ông
Trần Văn Ý, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 09 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai ván thụ số: 114/2024/TLST-HNGĐ
ngày 09 tháng 07 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết
định hoãn phiên tòa số: 141/2024/QĐST- HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Danh Thị Ú, sinh năm 1995 (có đơn xin vắng mặt).
Nơi đăng ký HKTT: ấp X, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
Nơi ở hiện nay: ấp T, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Danh Hoàng K, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp X, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện các lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Danh Thị Ú
trình bày và yêu cầu như sau:
Chị anh K chung sống với nhau vào năm 2011, đăng kết hôn tại
UBND T ngày 24/02/2014, trong quá trình chung sống chị anh K không hòa
hợp nhau về quan điểm sống, anh K thường xuyên uồng rượu về nhà chửi mắng vợ
con thô tục thường hay đánh chị. Chị đã tha thứ cho anh K nhiều lần nhưng anh
K không sửa đổi bản thân được, mâu thuẫn giữa chị và anh K ngày càng nhiều hơn,
chị anh K ly thân nhau từ năm 2022 đến nay. Vợ chồng 02 con chung tên
Danh Minh T, sinh ngày 15/01/2012, Danh Trí T1, sinh ngày 21/03/2015 hiện nay
anh K đang nuôi dưỡng.
Vợ chồng không tranh chấp tài sản chung và không nợ ai.
Nay yêu cầu được ly hôn với anh K đồng ý giao 02 con chung cho anh K
tiếp tục nuôi dưỡng, chị Ú không cấp dưỡng nuôi con.
Tại phiên tòa, chị Ú xin vắng mặt nên không có lời trình bày.
* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Danh Hoàng K trình bày:
Lời trình bày của chị Ú về năm chung sống, đăng kết hôn, con chung
là đúng.
Về mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng không xảy ra mâu
thuẫn gì, nhưng không hiểu vì sao Ú thường xuyên bỏ nhà đi 7 - 8 tháng mới quay
về nhà và tiếp tục chung sống với anh, sau đó lại tiếp tục bỏ đi. Gần đây nhất là vào
tháng 01 năm 2024 Ú tiếp tục bỏ nhà đi và từ đó anh và chị Ú ly thân nhau cho đến
nay.
Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung và không nợ ai.
Nay anh K xin được hàn gắn với chị Ú. Nếu chị Ú cương quyết ly hôn
Tòa án cho ly hôn thì anh ý kiến như sau: Anh đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng 02
con chung, không yêu cầu chị Ú cấp dưỡng nuôi con.
Tại phiên tòa, anh K vắng mặt nên không có lời trình bày.
Kiểm sát viên phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn thực hiện chưa
đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của nguyên đơn; cho chị Danh Thị Ú được ly hôn với anh Danh Hoàng K; giao
con chung chưa thành niên cho anh K tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; về cấp
dưỡng, tài sản chung và nợ: Không yêu cầu nên miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Sau khi thụ vụ án, ngày 19/07/2024 chị Ú nộp đơn xin vắng mặt nên
vụ án được xác định thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định
tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngày 04/09/2024 a án ra
Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa đến ngày hôm nay.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Danh Thị Ú và anh Danh Hoàng K chung sống
vào năm 2011, đăng kết hôn tại UBND T ngày 24/02/2014 nên hôn nhân
hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị Ú anh K không hòa hợp nhau,
không hiểu nhau. Theo Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân ngày 28/08/2024
thì xác định được nguyên nhân mâu thuẫn do anh K thường xuyên uống rượu
nên nhiều lần chị Ú bỏ nhà đi, sau đó quay trở về tiếp tục chung sống vợ chồng
lại xảy ra mâu thuẫn nên đã ly thân nhau. Như vậy, lời trình bày của chị Ú
sở. Do không thể chấp nhận được nên chị Ú đã ly thân với anh K.
Xét thấy giữa chị Ú anh K đã ly thân nhau trong thời gian dài, hai người
không biện pháp hàn gắn, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của chị Ú và đề nghị của Kiểm sát viên, cho chị Danh Thị Ú
được ly hôn với anh Danh Hoàng K.
[3] Về quan hệ con chung: Chị Danh Thị Ú anh Danh Hoàng K xác định
giữa anh chị có 02 con chung tên Danh Minh T, sinh ngày 15/01/2012, Danh Trí
T1, sinh ngày 21/03/2015 hiện nay anh K đang nuôi dưỡng. Xét thấy cháu T
cháu T1 hiện nay đang sống chung với anh K. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của chÚ, anh K đnghị của Kiểm sát viên. Giao con chung tên Danh
Minh T, sinh ngày 15/01/2012, Danh Trí T1, sinh ngày 21/03/2015 cho anh K tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Danh Hoàng K không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Chị Danh Thị Ú anh Danh
Hoàng K xác định là không tranh chấp tài sản chung và không nợ ai, không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Danh Thị Ú phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, khoản 3 Điều 82; Điều
83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Danh Thị Út .
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Danh Thị Ú được ly hôn với anh Danh Hoàng
K.
- Về quan hệ con chung: Giao con chung tên Danh Minh T, sinh ngày
15/01/2012, Danh Trí T1, sinh ngày 21/03/2015 cho anh Danh Hoàng K tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai
được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Danh Hoàng K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về quan htài sản chung và nchung: ChDanh Thị Ú anh Danh Hoàng
K xác định không tranh chấp tài sản chung và không nợ ai, không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Chị Danh Thị Ú phải chịu án phí dân sự thẩm ly n
300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, theo
Biên lai thu số: 0005057 ngày 09/07/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
An Minh. Chị Ú đã nộp xong.
- Về quyền kháng cáo: Án xử thẩm công khai vắng mặt, các đương sự
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKS huyện AM;
- Tòa án tỉnh KG;
- CCTHADS huyện AM;
- UBND xã Tân Thạnh;
- Lưu HS, Văn phòng TA huyện AM.
Trần Văn Tới
Tải về
Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất