Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 80/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 80/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 80/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn hạnh việt |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L
THÀNH PHỐ Đ
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31.3.2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L, THÀNH PHỐ Đ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
2. Bà Trương Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Ông Hồ Việt Công Hưng - Thư ký Tòa án nhân dân
quận L, thành phố Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn
Việt Vương - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận L xét xử sơ
thẩm công khai
vụ án thụ lý số 517/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024
về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 14/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H1 - sinh năm 1992, (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trần Hữu V - sinh năm 1988, (Vắng mặt, không có lý do).
Cùng nơi cư trú: K884 đường N, tổ 52, phường H, quận L, thành phố Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện về việc ly hôn gửi đến Tòa án ngày 20 tháng 11 năm
2024 và tại Bản tự khai ngày 07 tháng 01 năm 2025, nguyên đơn - bà Nguyễn Thị
H1 trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Hữu V tự nguyện đăng ký kết hôn
tại Uỷ ban nhân dân phường H, quận L, thành phố Đ vào năm 2011. Sau khi kết
hôn, bà và ông V sống tại nhà của cha mẹ ông V tại phường H, đến năm 2015 thì
vợ chồng thuê nhà sống cho đến nay. Trong quá trình chung sống, giữa vợ chồng
đã phát sinh nhiều mâu thuẫn ngay sau khi kết hôn, trầm trọng nhất từ năm 2023.
Nguyên nhân là do ông V nhiều lần ham chơi cờ bạc, bà đã khuyên nhủ nhiều lần
2
nhưng ông V không thay đổi. Nay, bà xác định không còn tình cảm, mâu thuẫn
giữa vợ chồng không khắc phục được nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn
với ông V.
- Về quan hệ nuôi con chung: Bà xác định bà và ông V có 02 (Hai) con
chung là Trần Nguyễn Kỳ D - sinh ngày 24 tháng 9 năm 2012 và Trần Nguyễn Gia
H2 - sinh ngày 09 tháng 3 năm 2015. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung
Trần Nguyễn Gia H2, giao con chung Trần Nguyễn Kỳ D cho ông V trực tiếp nuôi
dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về quan hệ chia tài sản: Bà xác định bà và ông V không có tài sản chung,
không nợ ai và không ai nợ bà và ông V.
Tại phiên toà, bà H1 giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu được trực tiếp
nuôi cả 02 con chung và không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.
* Tòa án đã thực hiện thủ tục cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn -
ông Trần Hữu V bằng hình thức giao trực tiếp. Trong quá trình giải quyết vụ án,
ông V không có văn bản trình bày ý kiến gửi Tòa án, không đến Tòa án để tham
gia các phiên họp kiểm tra việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải. Tại phiên tòa, ông V vắng mặt lần hai, không có lý do.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phát biểu: Thẩm
phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án; xác định tư cách người tham gia tố tụng đúng quy định tại
Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự; việc xác minh, thu thập, giao nhận chứng cứ đúng
quy định tại các điều 93 đến 97 Bộ luật Tố tụng dân sự; việc thụ lý, giải quyết và
tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng được thực hiện đảm bảo đúng trình tự, thủ
tục theo quy định tại Điều 195, 196 và 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Thư ký phiên
toà đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các nguyên tắc xét xử, đảm bảo các
bên đương sự được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ; việc hỏi và tranh luận tại
phiên tòa được tiến hành khách quan, đúng trình tự theo quy định tại Mục 3
Chương XIV Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70, 71,72 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70 và 72 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét căn cứ Điều 51 và
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà
Nguyễn Thị H1 đối với ông Trần Hữu V; căn cứ các điều 81, 82 và 83 Luật Hôn
nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu nuôi cả 02 con chung của bà H1. Bà H1 không
yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và
nợ chung nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân quận L đã triệu tập hợp lệ bị đơn - ông Trần
Hữu V, nhưng tại phiên tòa ông V vắng mặt lần hai, không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông V.
3
[2] Về nội dung: Bà Nguyễn Thị H1 và ông Trần Hữu V đăng ký kết hôn
vào năm 2011 tại Ủy ban nhân dân phường H, quận L, thành phố Đ. Hôn nhân
hoàn toàn tự nguyện. Do vậy, hôn nhân giữa bà H1 và ông V là hợp pháp.
[2.1] Xét yêu cầu xin ly hôn của bà H1 đối với ông V, Hội đồng xét xử thấy:
Quá trình giải quyết vụ án, ông V không có văn bản phản đối yêu cầu khởi
kiện của bà H1. Căn cứ Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định:
Trong quá trình chung sống, giữa bà H1 và ông V đã phát sinh nhiều mâu thuẫn
trầm trọng từ năm 2023. Nguyên nhân theo bà H1 trình bày là do ông V ham chơi
cờ bạc, bà H1 đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng ông V không thay đổi. Việc ông V
không đến Tòa án để trình bày ý kiến và tham gia tố tụng đã thể hiện ông V không
có mong muốn đoàn tụ, để mặc cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng.
Xét thấy, hôn nhân giữa bà H1 và ông V đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng
xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của bà
H1 đối với ông V, xử cho bà H1 được ly hôn với ông V.
[2.2] Về quan hệ nuôi con chung: Bà H1 và ông V có 02 (Hai) con chung là
Trần Nguyễn Kỳ D - sinh ngày 24 tháng 9 năm 2012 và Trần Nguyễn Gia H2 -
sinh ngày 09 tháng 3 năm 2015. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi cả con 02 chung.
Xét, ông V không có yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Các con chung đều có
nguyện vọng được sống với mẹ. Căn cứ quyền lợi mọi mặt của con chung, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H1, xử giao cả 02 con chung cho bà H1 trực
tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình.
Bà H1 không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
đề cập giải quyết.
[2.3] Về quan hệ chia tài sản: Bà H1 xác định bà và ông V không có tài sản
chung, không nợ của ai và không có ai nợ của bà và ông V nên Hội đồng xét xử
không đề cập giải quyết.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Nguyễn Thị H1 phải chịu theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; khoản 2 Điều 92,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, các điều 235 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
4
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị H1 đối với ông Trần Hữu V về
việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
* Về quan hệ hôn nhân:
Xử: Cho bà H1 được ly hôn với ông V.
* Về quan hệ nuôi con chung:
Xử: Giao 02 con chung là Trần Nguyễn Kỳ D - sinh ngày 24 tháng 9 năm 2012 và
Trần Nguyễn Gia H2 - sinh ngày 09 tháng 3 năm 2015 cho bà H1 trực tiếp nuôi dưỡng
đến khi đủ 18 tuổi. Ông V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
* Về quan hệ chia tài sản: Bà H1 xác định bà và ông V không có tài sản chung,
không có nợ chung.
2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà
Nguyễn Thị H1 phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0009131 ngày 03 tháng 12 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự quận L. Bà H1 đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các éiều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND. quận L;
- UBND. phường H;
- Chi cục THADS. quận L;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Thủy
5
6
7
8
9
10
Biªn b¶n nghÞ ¸n
Vào hồi giờ phút, ngày 18 tháng 7 năm 2023
Tại:
Trụ sở Tòa án nhân dân quận L
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Cơ
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
Tiến hành nghị án vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 72/2023/TLST-HNGĐ ngày
10 tháng 3 năm 2023 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa:
11
1. Nguyên đơn: Bà Mai Thị Thanh Thương - sinh năm 1983, (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh Triều - sinh năm 1984; (Vắng mặt, không có lý
do).
Cùng nơi cư trú: 02 Phú Lộc 2, phường Hòa Minh, quận L, thành phố Đ.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
1. VÒ yªu cÇu khëi kiÖn cña nguyªn ®¬n:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Mai Thị Thanh Thương đối với ông Nguyễn Minh
Triều về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
* Về quan hệ hôn nhân:
Xử: Cho bà Thương được ly hôn với ông Triều.
* Về quan hệ nuôi con chung:
Xử: Giao hai con chung Nguyễn Minh Khang - sinh ngày 11 tháng 10 năm 2006
và Nguyễn Mai Quỳnh Vi - Sinh ngày 07 tháng 11 năm 2017 cho bà Thương trực tiếp
nuôi dưỡng đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi). Ông Triều không phải cấp dưỡng nuôi con.
Các bên đương sự có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
* Về quan hệ chia tài sản: Bà Thương xác định bà và ông Triều không có tài sản
chung, không nợ của ai và không có ai nợ của ông bà.
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
2. VÒ ®iÒu luËt ¸p dông:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; khoản 2 Điều
227, khoản 4 Điều 147, các điều 235 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
12
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
3. Về án phí:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) bà Mai
Thị Thanh Thương phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba
trăm ngàn ngàn đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0007807 ngày 10 tháng 3 năm 2023 của
Chi cục thi hành án dân sự quận L. Bà Thương đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm.
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
4. VÒ c¸c vÊn ®Ò kh¸c:
- ý kiÕn cña ông Nguyễn Văn Cơ:
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Tr-êng hîp b¶n ¸n ®-îc thi hµnh theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 2 LuËt Thi hµnh ¸n d©n
sù th× ng-êi ®-îc thi hµnh ¸n d©n sù, ng-êi ph¶i thi hµnh ¸n d©n sù cã quyÒn tháa
thuËn thi hµnh ¸n, quyÒn yªu cÇu thi hµnh ¸n, tù nguyÖn thi hµnh ¸n hoÆc bÞ c-ìng chÕ
thi hµnh ¸n theo quy ®Þnh t¹i c¸c ĐiÒu 6, 7, 7a, 7b vµ 9 LuËt Thi hµnh ¸n d©n sù; thêi
hiÖu thi hµnh ¸n ®-îc thùc hiÖn theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 30 LuËt thi hµnh ¸n d©n sù.
- ý kiÕn cña bà Nguyễn Thị Thanh Bình: ®ång ý víi ý kiÕn cña ông Nguyễn
Văn Cơ.
- ý kiÕn cña ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: ®ång ý víi ý kiÕn ông Nguyễn
Văn Cơ và bà Nguyễn Thị Thanh Bình.
* KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 3/3.
Nghị án kết thúc vào hồi giờ phút, ngày 18 tháng 7 năm 2023.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
13
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
14
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm