Bản án số 773/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 773/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 773/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 773/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 773/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 773/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Do mâu thuẫn gia đình bà Lê Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Vũ Chấn M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 773/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v tranh chấp ly hôn, chia tài
sản khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Duy Minh Chính.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Thái Thc Hin.
2. Bà Nguyễn Thị Kim Hng.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diu Trinh - Cán bộ Tòa án
nhân dân Quận 8, Thành phố H Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Duyên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 26 tháng 9 và ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại tr sở Tòa án nhân
dân Quận 8, Thành phố H Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai v án th lý số
1109/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2019 v tranh chấp ly hôn, chia tài sản khi ly
hôn theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 321/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 16 tháng
9 năm 2024 và Quyết định hon phiên tòa số 264/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1968;
Địa chỉ: Ấp C, x P, huyn N, tỉnh Đng Nai;
2. B đơn: Ông Vũ Chấn M, sinh năm 1959;
Địa chỉ: Số X đưng H, Phưng T, Quận O, Thành phố H Chí Minh;
Ngưi bảo v quyn, li ích hp pháp ca bị đơn: Ông K– Luật sư ca Công ty
Luật P thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H Chí Minh.
Địa chỉ: Tầng R, Tòa nhà R, Số E đưng V, Phưng K, quận L, Thành phố H Chí
Minh;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa
nguyên đơn bà Lê Th T trình bày:
2
Bà T và ông Vũ Chấn M sống chung như v chng t năm 1992. Đến năm 1999,
chính quyn địa phương vận động, bà T và ông M tiến hành đăng ký kết hôn và đưc
UBND Phưng T, Quận O cấp Giấy chng nhận kết hôn ngày 01/7/1999. Quá trình
chung sống hai bên không có con chung. Sau khi xây dựng gia đình, cuộc sống v chng
không đưc tốt, luôn xảy ra mâu thuẫn và ci v. Đến năm 2010, do không thể tiếp tc
chung sống vi ông M, bà T b đi sống ly thân vi ông M cho đến nay. Nhận thấy cuộc
sống hôn nhân không hạnh phc, hai bên đ ly thân thi gian dài, không thể hòa giải hàn
gn. Bà T nộp đơn đến Tòa án để yêu cầu:
+ V hôn nhân: Bà T yêu cầu đưc giải quyết ly hôn vi ông Vũ Chấn M.
+ V con chung: Bà T xác định giữa bà T và ông M không có con chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết v vấn đ con chung
+ V n chung: Bà T xác định giữa bà T và ông M không có n chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
+ V tài sản chung:
Bà T trình bày, khi bà T và ông M bt đầu sống ly thân năm 2010, giữa bà T và
ông M đ tự lập giấy tha thuận chia các tài sản chung nh như xe máy, ti vi, máy git và
một số đ dng trong gia đình. Riêng tài sản là căn nhà ta lạc tại số Số X đưng H,
Phưng T, Quận O cả hai cng thống nhất ch Tòa án giải quyết, nếu vic gì có liên quan
đến căn nhà phải có sự đng ý ca cả hai. Vic chia tài sản này do hai bên tự chia, tự lập
văn bản và cả hai cng ký xác nhận.
Hin nay, giữa bà T và ông M còn khối tài sản chung là nhà đất ta lạc tại số Số X
đưng H, Phưng T, Quận O. Bà T có nguyn vng muốn đưc giải quyết trong v án ly
hôn và chia theo phương thc mi ngưi đưc hưởng 50% giá trị tài sản. Bà T không có
khả năng thanh toán cho ông M 50% giá trị tài sản nên nếu ông M muốn giữ nhà đất thì
thanh toán cho bà T 50% giá trị nhà đất. Trưng hp ông M cũng không có khả năng tài
chính thanh toán cho bà T 50% giá trị thì đ nghị đưc bán nhà đất trên và chia số tin
bán đưc theo phương thc mi ngưi nhận một nửa.
Đối vi kết quả thẩm định giá tài sản, bà T thống nhất vi kết quả thẩm định giá
đ nghị Tòa án ghi nhận giá trị tài sản như kết quả thẩm định giá đ xác định. Bà T không
yêu cầu phải thẩm định giá lại. Lấy kết quả thẩm định giá do Công ty TNHH Thẩm định
giá V để làm căn c giải quyết v án.
V ngun gốc nhà đất ta lạc tại số Số X đưng H, Phưng T, Quận O bà T trình
bày như sau:
Bt đầu t khoảng năm 1992, chị ông M mở t hp may, bà T vào làm công và ở
lại t hp may này (bày bà T làm bên khâu thêu). Trong thi gian làm vic cho t hp
may ca chị ông M, ông M và bà T phát sinh tình cảm nhưng không đưc sự ng hộ ca
3
gia đình ông M, do ông M theo đạo công giáo đ tng ly hôn, nên gia đình ông M không
đng ý cho ông M tiếp tc cưi bà T.
Sau đó, do thương nhau, nên ông M và bà T b ra ngoài thuê nhà tự lao động kiếm
sống. Lc này, cả hai đ sống chung như v chng nhưng không t chc đám cưi và
đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Trong thi gian sống chung như v chng, do thuê nhà thưng xuyên bị ch nhà
không cho ở, vào khoảng năm 1994, ông M bàn bạc vi bà T b thêm tin để mua lại cái
ao (nay là căn nhà Số X đưng H, Phưng T, Quận O) ca ngưi khác để dựng nhà, v
chng sinh sống làm ăn. Ch ao là ngưi trưc đây có n ông M một phần tin do mua
vật liu xây dựng còn thiếu. Bà T nhiu lần đưa tin để ông M trả tin mua ao, ông M
trực tiếp giao dịch vi ngưi bán vì khu vực này là nơi ông M sinh ra và ln lên, bà T
không trực tiếp giao dịch vi ngưi bán.
Sau khi mua đưc cái ao, bà T thuê ngưi san lp, dựng đưc căn nhà lá. Thi
gian này ông M không còn buôn bán vật liu xây dựng (buôn bán cng gia đình), một tay
bà T phải chăm lo cho gia đình.
Đến năm 1999, chính quyn địa phương vận động, bà T và ông M tiến hành đăng
ký kết hôn. T khi cưi ông M, bà T làm ngh may gia công, nhận hàng tự may và b
hàng cho ngưi khác may để hưởng li.
Đến năm 2003, do nhà đ xuống cấp và cũng đ tích góp đưc một số tin, bà T đ
thuê ngưi xây căn nhà Số X đưng H, Phưng T, Quận O như hin nay. Vic xây nhà
này do bà T thuê thầu, bà T không có giấy phép xây dựng vì lc đó còn khó khăn v tài
chính và chưa hiểu biết r pháp luật.
Sau khi xây nhà xong, bà T và ông M đ nộp giấy t theo hưng dẫn ca chính
quyn và đưc cấp giấy chng nhận vào năm 2004.
Trong thi gian chung sống vi ông M, giữa bà T và ông M nhiu lần xy ra mâu
thuẩn, gây g, do ông M không quan tâm, chăm lo cho gia đình, thưng xuyên ăn nhậu,
bà T nhiu lần b đi nhưng ông M năn nỉ và ha thay đi bà T quay v chung sống vi
ông M.
Năm 2008, ông M tự viết t cam kết cho bà T, xác định nhà đất ta lạc tại số Số X
đưng H, Phưng T, Quận O là tài sản do công sc v chng xây dựng nên, không ai có
quyn tranh chấp.
Đến năm 2010, do không thể tiếp tc chung sống vi ông M, bà T b đi sống ly
thân vi ông M cho đến nay.
Do đó nhà đất ta lạc tại số Số X đưng H, Phưng T, Quận O là do công sc hai
v chng tạo dựng nên, đưc nhà nưc cấp giấy chng nhận cho hai v chng. Nay giải
quyết ly hôn, bà T có nguyn vng đưc chia đôi giá trị căn nhà như đ trình bày ở trên.
V án phí đ nghị Tòa án giải quyết theo quy định ca pháp luật.
4
V chi phí thẩm định giá, chi phí đo v, bà T đ nghị các bên chịu chi phí này theo
tỉ l tài sản nhận đưc.
Đối vi chi phí xem xét thẩm định tại ch, bà Thm tự nguyn chịu toàn bộ.
Đối vi chi phí sửa chữa nhà mà ông M đ b ra để sửa chữa cho căn nhà số Số X
đưng H, Phưng T, Quận O là: 34.404.500 đng. Bà T cho rng vic ông M tự ý b chi
phí để sửa chữa cho căn nhà mà không trao đi, bàn bạc vi bà T thể hin ông M không
thực hin đng cam kết v tha thuận tài sản đ lập khi bà T và ông M ly thân. Tuy
nhiên, nhận thấy các hạng mc mà ông M đ sửa chữa cũng nhm bảo tn cho giá trị tài
sản nên bà T tự nguyn chịu một nửa chi phí này và s hoàn lại cho ông M ½ số tin chi
phí sửa chữa tương đương 17.202.250 đng.
Bà T không đng ý vi ý kiến trình bày ca ông M v vic cả hai ở chung vi
nhau t năm 1994, thực tế cả hai mến thương nhau t khi bà T đến ở và làm vic tại gia
đình ông M t năm 1992. Do sc ép ca gia đình, đến cuối năm 1992 đầu năm 1993 cả
hai đ thuê nhà ở vi nhau như v chng. Tuy thi điểm này cả hai chưa tiến hành th
tc đăng ký kết hôn nhưng nhà đất ta lạc tại địa chỉ số Số X đưng H, Phưng T, Quận
O hoàn toàn đưc tạo lập trong thi k bà T và ông M sống chung như v chng và kết
hôn sau này. Điu này đ thể hin r qua vic ông M khi tiến hành làm th tc kê khai
nhà đất vào năm 1999 và xin cấp giấy chng nhận đu xác định cả hai v chng là ch sử
dng đất, ch sở hữu nhà. Bên cạnh đó khi v chng chưa mâu thuẫn, ông M đ lập t
cam kết xác định nhà đất Số X đưng H, Phưng T, Quận O là tài sản chung ca v
chng cũng như khi v chng mâu thuẩn dẫn đến ly thân, cả hai đ tự lập giấy tha thuận
phân chia các tài sản nh ông M cũng đ ký cam kết xác nhận nhà đất Số X đưng H,
Phưng T, Quận O là tài sản chung chưa chia ch Tòa án giải quyết. Vic ông Minh đưa
ra biên bản hòa giải tranh chấp để cho rng đây là tài sản riêng ca ông Minh là không có
căn c vì thi điểm ông Minh tham gia hòa giải nhà đất do hai v chng cng quản lý sử
dng nhưng chỉ có mi ông M tham gia hòa giải và trình bày. Đây chỉ là ý kiến cá nhân
ca ông M, bà T không biết, không đưc tham gia. Vic này thể hin, ông M cố tình đưa
ra các tình tiết không đng để nhm hưởng hết tài sản chung mà hai v chng đ tạo lập
nên.
B đơn ông M trnh bày:
Ông M và bà T sống vi nhau như v chng t năm 1994, đến năm 1999 thì tiến
hành th tc đăng ký kết hôn tại y ban nhân dân Phưng T, Quận O. Mâu thuẫn gia
đình giữa ông bà đ trầm trng, cả hai đ sống ly thân t năm 2010 cho đến nay. Nay bà
T khởi kin yêu cầu ly hôn, ông M đng ý ly hôn vi bà T.
+ V con chung: Ông M xác định giữa ông M và bà T không có con chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ V n chung: Ông M xác định giữa ông M và bà T không có n chung nên
5
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Đối vi tài sản chung:
Năm 1993, do có xảy ra mâu thuẫn vi bố ruột là ông G nên ông M đ chuyển ra
khi nhà bố mẹ ruột đi nơi khác sinh sống. Thi điểm đó ông G có đưa số tin
30.000.000 VNĐ để kinh doanh vật liu xây dựng, vì không có ch ở nên ông M đ lấy
số tin này để mua một lô đất thuộc thửa đất số A, t bản đ số S, din tích D địa chỉ Số
X đưng H, Phưng T, Quận O ngày nay.
Sau khi mua thửa đất này, ông M đ xây dựng một căn nhà tạm trên đất, sau đó
ông M có quen biết và sống chung vi bà T t cuối năm 1994 tại căn nhà nêu trên, nhưng
không đăng ký kết hôn. Đến ngày 01/07/1999, cả hai đăng ký kết hôn tại y ban nhân
dân phưng T, Quận O.
Ông G không biết vic ông M lấy tin ca ông G để mua thửa đất nêu trên nên sau
khi biết đưc sự vic, ông G đã làm Đơn đ nghị hòa giải tại y ban nhân dân Phưng T,
Quận O. Sau đó, ngày 13/12/2001, y ban nhân dân Phưng T, Quận O có lập Ban hòa
giải để giải quyết mâu thuẫn, thành phần ban hòa giải gm ông C - T trưởng Hòa giải-
Trưởng Khu phố M, Phưng T, Quận O, ông V- y viên t hòa giải và ông I- y viên t
hòa giải.
Tại Biên bản hòa giải ngày 13/12/2001 có ghi nhận nội dung “Anh M công nhận
căn nhà Anh M đang ở tại tổ H là do tiền của ông G mà có, Anh M đồng ý kể từ ngày 13
tháng 12/2001 toàn quyền căn nhà đó thuộc về ông G. Trước mắt ông G chấp thuận cho
Anh M ở nhờ 1 tháng kể từ ngày hôm nay”. Biên bản hòa giải có đầy đ chữ ký ca ban
hòa giải, ông G và ông M và đưc UBND Phưng T, Quận O xác nhận.
Tại thi điểm mua đất do không hiểu biết v th tc chuyển nhưng và sang tên
giấy chng nhận quyn sử dng đất nên chưa đưc cấp Giấy chng nhận quyn sử dng
đất đối vi thửa đất nêu trên. Đến năm 2001, ông M mi đi kê khai và xin cấp Giấy
chng nhận quyn sở hữu nhà ở và quyn sử dng đất ở, tại thi điểm kê khai do đ đăng
ký kết hôn nên cán bộ hưng dẫn h sơ yêu cầu ghi nhận cả tên v là bà T lên Giấy
chng nhận quyn sử dng đất. Do đó, trong đơn đ nghị cấp Giấy chng nhận quyn sở
hữu nhà ở và quyn sử dng đất ông M để tên ca bà T, nhưng trong đơn này cũng ghi
nhận nội dung “Nhà tự xây cất năm 1993 trên phần đất nhận chuyển nhượng”.
Như vậy, toàn bộ các tài liu đu chng minh ông M đã mua thửa đất số A, t bản
đ số S, din tích D địa chỉ Số X đưng H, Phưng T, Quận O, Tp H Chí Minh trưc
khi kết hôn vi bà T và đưc mua bng tin ca mình, bà T hoàn toàn không có đóng góp
tin bạc khi nhận chuyển nhưng thửa đất nêu trên. Đây là tài sản riêng hình thành trưc
thi k hôn nhân ca ông M và bà T.
Ông M cho rng vic bà T khai rng: “Nguồn gốc căn nhà là do tôi và ông M mua
cái ao tại Phường T, Quận O sau đó san lấp nên căn nhà tại đa chỉ số A, tờ bản đồ số S,

6
diện tích D đa chỉ Số X đường H, Phường T, Quận O, Tp Hồ Chí Minh như hiện nay” là
hoàn toàn không có căn c.
Quá trình tạo lập, sửa chữa căn nhà số A, t bản đ số S, din tích D địa chỉ Số X
đưng H, Phưng T, Quận O, Tp H Chí Minh:
Sau khi ông M và bà T kết hôn đã sinh sống tại căn nhà này, trong quá trình chung
sống t năm 1999 đến năm 2010 đã có sửa chữa căn nhà để không bị dột nát.
Tuy nhiên, t sau năm 2010, bà T đã b nhà đi và không quay trở lại, trong thi
gian này, căn nhà đã xuống cấp do đó ông M tiếp tc sửa chữa, nâng cấp căn nhà. Vì sửa
chữa nên căn nhà đã đưc tăng giá trị hơn so vi thi điểm trưc đó.
Toàn bộ chi phí sửa chữa này là ca ông M, chi tiết tng số tin và vật liu đưc
dng để sửa chữa căn nhà số X đưng H, Phưng T, Quận O như sau:
STT
Ngày
Nội dung
Số tiền (đồng)
Ghi
chú
1
02/5/2012
Thông báo nộp thuế nhà
đất
72.000
2
...
Gạch nn
6.690.000
3
...
Nẹp đin, tp lô đin, đinh
thép
110.000
4
06/01/2013
Phễu ga, đin
120.000
5
13/11/2013
Van, vít, chuột, keo ron
78.000
6
../10/2013
Bảng kê ca Công ty
TNHH-TM-DV XD Tuyên
Quang
324.000
7
../10/2013
Bảng kê ca Công ty
TNHH-TM-DV XD Tuyên
Quang
5.354.000
8
04/11/2013
Hóa đơn bán lẻ Fi Co
400.000
9
08/11/2013
Hóa đơn bán lẻ Hà Tiên
425.000
10
02/11/2013
Hóa đơn bán lẻ cát rửa 1
khối
270.000
11
01/11/2013
Hóa đơn bán lẻ cát rửa 1
khối, Hà Tiên, đá ½, km,
đà 1.2m
924.000
12
30/10/2013
Hóa đơn bán lẻ Hà Tiên,
gạch ống, đà 1.2m, Hng
Ngự 1 khối
1.470.000
13
28/10/2013
Hóa đơn bán lẻ cát rửa 1
250.000

7
khối
14
25/10/2013
Hóa đơn bán lẻ cát rửa 1
khối, Hà Tiên, gạch ống,
gạch đinh, đà 1.2m
1.615.000
15
07/11/2013
Ống nưc, đin
250.000
16
08/11/2013
Sơn, bột trét
800.000
17
...
Đế âm, co 90, co 16 90, co
34, ống 34, 1 lon kco nh,
tê 21, co 21, nối 21, ống
90, tê 90, tê giảm 90 → 42,
co giảm 90 → 34, ống 21,
co răng ngoài thau, co răng
trong thau
577.000
18
08/11/2013
Mt 1..., đế âm
68.000
19
11/11/2013
..., co 21, keo ron, bột trét
151.000
20
01/11/2013
Gạch ốp tưng, gạch sân
trưc, gạch nn, cầu
Tasaco, keo chà ron
7.423.000
21
08/11/2013
Cát HN, cát lấp, cống
4.140.000
22
14/11/2013
...
66.500
23
12/11/2013
Bao xin măng, xe cát, gạch
ống
1.000.000
24
02/11/2013
Xe cát, ống, np
1.010.000
25
...
..., c, sơn,...
674.000
26
09/11/2013
Sơn ngoài, c
143.000
Tng cộng
34.404.500
Vì vậy, ông M cho rng bà T chỉ đóng góp công sc sửa chữa tôn tạo căn nhà
trong thi gian t năm 1999 đến năm 2010. Ngoài ra, bà T không có đóng góp tin bạc
đối vi vic mua thửa đất cũng như làm tăng giá trị căn nhà nêu trên.
Do đó, ông M yêu cầu:
1. Đ nghị Tòa án bác yêu cầu khởi kin chia đôi căn nhà số X đưng H, Phưng
T, Quận O cho cả hai bên ca bà T.
2. Xác định quyn sử dng đất đối vi thửa đất ta lạc tại địa chỉ nhà số X đưng
H, Phưng T, Quận O là tài sản riêng ca ông M.
3. Ông Minh tha nhận công trình xây dựng trên đất là căn nhà có địa chỉ nhà số X
đưng H, Phưng T, Quận O là tài sản chung ca ông M và bà T. Vì bà T có công sc
8
sửa chữa căn nhà t năm 1999 đến năm 2010, do đó ông Minh đng ý chia 30% giá trị
căn nhà số X đưng H, Phưng T, Quận O cho bà T. Dựa theo Ph lc 3 - Chng thư
thẩm định giá số Vc 22/04/052/BĐS, ngày 26/04/2022 ca Công ty TNHH Thẩm định
giá V, công trình xây dựng din tích D trên thửa đất số X, Y, Z t bản đ S (bộ địa chính
Phưng T), Phưng T, Quận O, Tp. H Chí Minh đưc định giá là 131.648.624 VNĐ
(một trăm ba mươi mốt triu sáu trăm bốn mươi tám nghìn sáu trăm hai mươi bốn đng).
Như vậy, giá trị bà T nhận đưc là 39.494.587,2 VNĐ (ba mươi chín triu bốn trăm chín
mươi bốn nghìn năm trăm tám mươi bảy phẩy hai đng).
Bị đơn xác định không phản tố v chi phí tôn tạo sửa chữa nhà số X đưng H,
Phưng T, Quận O t sau khi bà T và ông M sống ly thân. Bị đơn đ nghị Tòa án ghi
nhận đây là công sc ca ông M và chia theo tỉ l mà ông M đ xuất.
Đối vi chng thư thẩm định giá, ông M không có ý kiến gì. Đ nghị Tòa án sử
dng kết quả thẩm định giá tài sản ca Công ty TNHH Thẩm định giá V để làm căn c
giải quyết v án.
V án phí và chi phí tố tng đ nghị Tòa án giải quyết theo quy định ca pháp luật.
Tại phần tranh luận, ngưi bảo v quyn và li ích hp pháp ca bị đơn trình bày
v ngun gốc đất ta lạc tại số X đưng H, Phưng T, Quận O do ông M tạo lập trưc
thi điểm sống chung vi bà T như v chng vào năm 1994. Đ nghị Hội đng xét xử ghi
nhận li trình bày v quá trình tạo lập và tôn tạo cho nhà đất số X đưng H, Phưng T,
Quận O như ông M đ trình bày. Do đó, đ nghị Hội đng xét xử xem xét chấp nhận toàn
bộ ý kiến ca bị đơn M đối vi phần tài sản như bị đơn đ trình bày. Riêng v quan h
hôn nhân, con chung, n chung các bên đương sự đ tha nhận đ nghị Hội đng xét xử
giải quyết theo quy định.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Kể t khi th lý v án cho đến trưc
thi điểm Hội đng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đng xét xử đ tuân theo pháp luật tố
tng trong quá trình giải quyết v án; các đương sự chấp hành tốt pháp luật tố tng khi
tham gia tố tng dân sự; V phần nội dung v án: Đ nghị Hội đng xét xử căn c vào
chng c thu thập có trong h sơ v án và áp dng khoản 2 Điu 244 ca Bộ luật tố tng
dân sự; Điu 33, 56, khoản 2, 3, 4, 5 Điu 59 ca Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và
Điu 7 ca Thông tư số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC – BTP ngày 06/01/2016
hưng dẫn thi hành một số quy định ca Luật hôn nhân và gia đình.
+ V hôn nhân: Bà T và ông M thuận tình ly hôn.
+ V con chung: Các bên đương sự xác định không có, không yêu cầu nên Hội
đng xét xử không xem xét.
+ V n chung: Các bên đương sự xác định không có, không yêu cầu nên Hội
đng xét xử không xem xét.
9
+ V tài sản chung: Căn c tài liu chng c có trong h sơ v án, có đ cơ sở xác
định nhà đất ta lạc tại số X đưng H, Phưng T, Quận O, Thành phố H Chí Minh theo
Giấy chng nhận quyn sở hữu nhà ở và quyn sử dng đất ở do y ban nhân dân Quận
8 cấp ngày 31/3/2004 có H sơ gốc số 05125/2004 là tài sản chung ca ông M và T. Giữa
ông M và bà T đu không chng minh đưc sự vưt trội trong vic tạo lập khối tài sản
chung. Do đó, bà T, ông M mi ngưi đưc hưởng 50% giá trị nhà đất theo định giá, các
bên đương sự đưc quyn tự mình hoc thông qua cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyn bán tài sản và nhận phần tin có đưc sau khi khấu tr các chi phí.
Ghi nhận vic bà T tha nhận các chi phí sửa chữa nhà mà ông M đ b ra để sửa
chữa cho căn nhà số X đưng H, Phưng T, Quận O là: 34.404.500 đng và bà T tự
nguyn chịu một nửa chi phí này và s hoàn lại cho ông M ½ số tin chi phí sửa chữa
tương đương 17.202.250 đng
V chi phí thẩm định giá, giám định và án phí dân sự sơ thẩm theo quy định ca
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét đơn khởi kin ca bà T, thì đây là v án tranh chấp ly hôn, chia tài sản khi
ly hôn; do bị đơn cư tr tại Quận O, Thành phố H Chí Minh và tài sản tranh chấp liên
quan đến v án ly hôn, nên theo qui định tại các Điu 28, Điu 35 và Điu 39 ca Bộ luật
tố tng dân sự, v án thuộc thẩm quyn giải quyết ca Tòa án nhân dân Quận 8, Thành
phố H Chí Minh.
[2] Xét vic bà T và ông M chung sống vi nhau có đăng ký kết hôn tại y ban
nhân dân Phưng T, Quận O, Thành phố H Chí Minh, theo giấy chng nhận kết hôn số
61, quyển số I/99, đăng ký ngày 01/7/1999 nên đây là quan h hôn nhân hp pháp.
[3] Xét yêu cầu ca bà Thm yêu cầu đưc ly hôn vi ông M do bà T không còn
tình cảm vi ông M. Quá trình giải quyết v án cũng như tại phiên tòa ông M xác nhận
vic không còn tình cảm vi bà T và đng ý ly hôn. Do đó, yêu cầu ly hôn ca bà T và ý
kiến ca ông M v quan h hôn nhân là có căn c ph hp vi quy định tại Khoản 2 Điu
56 ca Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đng xét xử chấp nhận.
[4] Xét v con chung: Không có nên Hội đng xét xử không xem xét.
[5] Xét v n chung: Cả hai bên đương sự cng xác định và cam kết không có n
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đng xét xử không xem xét.
[6] Xét v yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn đối vi nhà đất ta lạc tại số X
đưng H, Phưng T, Quận O, Hội đng xét xử căn c vào các Điu 33, 59, 62, 131 ca
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điu 7, khoản 1, 2 Điu 8 ca Thông tư số
01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC – BTP ngày 06/01/2016 hưng dẫn thi hành
một số quy định ca Luật hôn nhân và gia đình làm căn c pháp luật để giải quyết yêu
cầu tranh chấp này.
10
Hội đng xét xử nhận thấy, tại T đăng ký nhà đất năm 1999; Đơn đ nghị cấp
giấy chng nhận quyn sở hữu nhà ở và quyn sử dng đất ở năm 2003 do ông M đng
kê khai và ký tên đu kê khai ch sử dng đất, ch sở hữu nhà gm ông M và bà T. Do
đó, khi cấp giấy chng nhận, cơ quan nhà nưc có thẩm quyn đ xác định ông M, bà T
là ch sử dng đất, ch sở hữu nhà.
Ngoài ra, ông M còn tha nhận tại 02 văn bản gm: T cam kết không tranh chấp
đ ngày 15/02/2008 và Giấy tha thuận có nội dung phân chia tài sản do bà T giao nộp
cho Tòa án đu đưc ông M ký tên xác nhận có nội dung tha nhận nhà đất ta lạc tại số
X đưng H, Phưng T, Quận O.
Tuy ông M cho rng vic đưa tên bà T trên T kê khai nhà đất, Đơn đ nghị cấp
giấy chng nhận cũng như vic ký tên trên Văn bản cam kết không tranh chấp và Giấy
tha thuận là do không tự nguyn, bị cưng ép, không hiểu biết pháp luật, ký tên trong
trạng thái không tỉnh táo nhưng không đưa ra đưc tài liu chng c chng minh nên
không có cơ sở để xem xét.
Do đó, căn c vào nguyên tc xác định tài sản chung ca v chng, tài liu chng
c có trong h sơ v án, Hội đng xét xử có đ cơ sở xác định nhà đất ta lạc tại số X
đưng H, Phưng T, Quận O, Thành phố H Chí Minh theo Giấy chng nhận quyn sở
hữu nhà ở và quyn sử dng đất ở do y ban nhân dân Quận 8 cấp ngày 31/3/2004 có H
sơ gốc số 05125/2004 là tài sản chung ca ông M và bà T.
Xét “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy tr và phát triển khối tài
sản chung” là Giá trị quyn sử dng đất ở và giá trị công trình xây dựng trên đất ca căn
nhà địa chỉ số: X đưng H, Phưng T, Quận O, Thành phố H Chí Minh, thì: giữa ông M
và bà T đu không chng minh đưc sự vưt trội trong vic tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung này. Do đó, Hội đng xét xử nhận thấy yêu cầu v vic chia tài sản
chung khi ly hôn ca nguyên đơn là có căn c chấp nhận, yêu cầu ca bị đơn và ý kiến
ca ngưi bảo v quyn và li ích hp pháp ca bị đơn là không có căn c chấp nhận.
Tuy nhiên, xét “Hoàn cảnh của gia đnh và của vợ, chồng” sau khi ly hôn cũng cần
xem xét đến ch ở cho ông M để n định cuộc sống.
T các cơ sở lập luận nêu trên, Hội đng xét xử quyết định:
- Giao căn nhà đất nhà ta lạc tại địa chỉ số X đưng H, Phưng T, Quận O, Thành
phố H Chí Minh cho ông M. Ông M có nghĩa v trả lại cho bà T 50% giá trị nhà đất
theo định giá. Sau khi thực hin xong nghĩa v đối vi bà T, ông M đưc toàn quyn sở
hữu và sử dng nhà đất này.
Trưng hp ông M không thực hin hoc không có khả năng v trả lại cho bà T
50% giá trị nhà đất theo định giá, các bên đương sự đưc quyn tự mình hoc thông qua
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyn bán tài sản chung là nhà đất nhà ta lạc tại địa
11
chỉ số X đưng H, Phưng T, Quận O và mi ngưi đưc hưởng 50% giá trị tài sản sau
khi khấu tr các chi phí.
Ghi nhận vic bà T tha nhận các chi phí sửa chữa nhà mà ông M đ b ra để sửa
chữa cho căn nhà số X đưng H, Phưng T, Quận O là: 34.404.500 đng và bà T tự
nguyn chịu một nửa chi phí này và s hoàn lại cho ông M ½ số tin chi phí sửa chữa
tương đương 17.202.250 đng.
Cả nguyên đơn và bị đơn đu thống nhất vi kết quả thẩm định giá, không yêu cầu
thẩm định giá lại nên Hội đng xét xử ghi nhận và sử dng Chng thư thẩm định giá số
Vc 22/04/052/BĐS, ngày 26/04/2022 ca Công ty TNHH Thẩm định giá V để làm cơ sở
giải quyết v án.
[7] Xét v chi phí thẩm định, đo v và án phí dân sự sơ thẩm:
- Chi phí thẩm định giá là 15.000.000 đng và chi phí đo v là 4.428.710 đng do
bà T đ nộp tạm ng nên ông M phải có nghĩa v thanh toán lại cho bà T ½ chi phí này
theo quy định tại Điu 165, 169 ca Bộ luật tố tng dân sự.
- Bà T tự nguyn chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại ch nên Hội đng xét
xử không xét.
- Án phí không có giá ngạch v ly hôn là 300.000 đng (ba trăm ngàn đng) bà T
phải chịu;
- Bà T, ông M phải chịu án phí có giá ngạch trên phần giá trị tài sản đưc hưởng
có khấu tr số tin tạm ng án phí đ nộp theo quy định tại Điu 147 ca Bộ luật tố tng
dân sự và Điu 27 ca Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định v mc thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và l phí Tòa án.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào các Điu 5, Điu 8, Điu 28, Điu 35, Điu 39, Điu 147, Điu 165,
khoản 2 Điu 227, Điu 273, khoản 2 Điu 244, khoản 1 Điu 245, khoản 2 Điu 259 ca
Bộ luật tố tng dân sự; Điu 33, 56, Điu 59 và Điu 131 ca Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014; Điu 7 và Điu 8 ca Thông tư số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC –
BTP ngày 06/01/2016 hưng dẫn thi hành một số quy định ca Luật hôn nhân và gia
đình; Điu 27 ca Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định v mc thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn.
1. V hôn nhân: Bà T và ông M thuận tình ly hôn.
2. V con chung: Các bên đương sự xác định không có, không yêu cầu nên Hội
đng xét xử không xem xét.
3. V n chung: Các bên đương sự xác định không có, không yêu cầu nên Hội
đng xét xử không xem xét.
12
4. V tài sản chung: xác định nhà đất ta lạc tại địa chỉ X đưng H, Phưng T,
Quận O, Thành phố H Chí Minh theo Giấy chng nhận quyn sở hữu nhà ở và quyn sử
dng đất ở do y ban nhân dân Quận 8 cấp ngày 31/3/2004 có H sơ gốc số 05125/2004
là tài sản chung ca ông M và bà T (Có giá giá trị theo Chng thư thẩm định giá số Vc
22/04/052/BĐS, ngày 26/04/2022 ca Công ty TNHH Thẩm định giá V là 3.348.748.624
đng)
Giao nhà đất địa chỉ số X đưng H, Phưng T, Quận O, Thành phố H Chí Minh
cho ông M. Ông M có nghĩa v trả lại cho bà T 50% giá trị tương đương số tin
1.674.374.312 đng. Sau khi thực hin xong nghĩa v giao tin cho bà T, ông M đưc
toàn quyn sở hữu và sử dng nhà đất này và đưc quyn liên h cơ quan nhà nưc có
thẩm quyn để tiến hành th tc cập nhật quyn sở hữu nhà ở, quyn sử dng đất ở theo
quy định ca pháp luật.
Trưng hp ông M không thực hin hoc không có khả năng v trả lại cho bà T
50% giá trị nhà đất theo định giá, các bên đương sự đưc quyn tự mình hoc thông qua
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyn bán tài sản chung là nhà đất nhà ta lạc tại địa
chỉ số X đưng H, Phưng T, Quận O và mi ngưi đưc hưởng 50% giá trị tài sản sau
khi khấu tr các chi phí.
5. Ghi nhận vic bà T tự nguyn thanh toán cho ông M chi phí sửa nhà là:
17.202.250 đng.
6. Ông M có nghĩa v thanh toán cho bà T ½ số tin tạm ng chi phí thẩm định giá
là 7.500.000 đng và ½ số tin tạm ng chi phí đo v là: 2.214.355 đng.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự ngay khi bản án có hiu lực pháp luật.
Kể t ngày bản án có hiu lực pháp luật (đối vi các trưng hp cơ quan thi hành
án có quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc kể t ngày có đơn yêu cầu thi hành
án ca ngưi đưc thi hành án (đối vi các khoản tin phải trả cho ngưi đưc thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tin, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tin li ca số tin còn phải thi hành án theo mc li suất quy định
tại khoản 2 Điu 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
7. V án phí dân sự sơ thẩm:
- Án phí ly hôn là 300.000 đng (ba trăm ngàn đng) bà T phải chịu nhưng đưc
khấu tr vào số tin tạm ng án phí đ nộp là 300.000 đng theo biên lai thu tin tạm ng
án phí, l phí Tòa án số 0044699 ngày 08/12/2020 ca Chi cc Thi hành án dân sự Quận
8.
- Bà T phải chịu là 31.115.614 đng nhưng đưc khấu tr vào số tin tạm ng án
phí đ nộp là 14.000.000 đng theo biên lai thu tin tạm ng án phí, l phí Tòa án số
0044701 ngày 08/12/2020 ca Chi cc Thi hành án dân sự Quận 8 nên còn phải chịu là
17.115.614 đng.
13
- Ông M phải chịu là 31.115.614 đng
8. Thi hạn kháng cáo đối vi bản án ca Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể t
ngày tuyên án. Đối vi đương sự không có mt tại phiên tòa thì thi hạn kháng cáo đưc
tính t ngày h nhận đưc bản án hoc bản án đưc niêm yết.
9. Bản án này đưc thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành án thì ngưi
đưc thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân sự có quyn tha thuận thi hành án,
quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoc bị cưng chế thi hành án theo quy
định tại các Điu 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thi hiu thi hành án đưc thực hin
theo quy định tại Điu 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Quận 8;
- Chi cc THADS Quận 8;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đ ký)
Lương Duy Minh Chính
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm