Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 77/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 77/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 77/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TỈNH AN GIANG
Số: 77/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11 - 4 - 2025.
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Ông Lê Văn Huệ.
1. Bà Phan Thị Nga;
2. Bà Nguyễn Thị Ly.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thụy Thùy Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý
số: 674/2024/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 10 năm 2024 về:
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2025/QĐXX-HNGĐ ngày
17 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Ông Tống Quốc Thiên T, sinh năm 1985; địa chỉ cư trú: Số
A, ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
: Bà Lê Thị L, sinh năm 1996; địa chỉ cư trú: Ấp M, xã M, huyện C,
tỉnh An Giang.
T bà L
g trình bày:
Quan hệ hôn nhân giữa ông với bà L được hình
thành là do tự tìm hiểu, được gia đình hai bên đồng ý đứng ra tổ chức đám cưới
cho hai người vào năm 2013, hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã M,
huyện C, theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 216 ngày 15/10/2018. Cuộc
sống chung hạnh phúc đến năm 2022 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
ông T đi làm xa, bà L có quan hệ quen biết với người khác, từ đó dẫn đến bất
2
đồng gây cự cãi và ly thân nhau từ đầu năm 2022 đến nay. Trong thời gian ly thân
gia đình hai bên không hàn gắn. Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn,
ông xin ly hôn với bà L.
: Bà với bà L có 02 con chung tên: 1. Tống Thị Thủy
T1, sinh ngày 17/10/2013; 2. Tống Quang Quốc T2, sinh ngày 04/9/2016, hiện do
ông nuôi. Khi ly hôn ông yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu
bà L phải cấp dưỡng nuôi con.
: Ông với bà L không có tài sản chung.
: Ông với bà L không có nợ chung.
Tòa án đã thông báo hợp lệ cho bà Lê Thị L để tham gia phiên họp công
khai tài liệu, chứng cứ và hòa giải, nhưng bà vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, ông T bảo lưu ý kiến của mình.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng,
Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án cũng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình.
: Ông T – bà L chung sống có đăng ký kết hôn, nên được xem
là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, theo ông T
trong thời gian ông đi làm xa thì bà L có quen biết với người khác dẫn đến ly thân
nhau, nên ông T xin ly hôn là có căn cứ. Về 02 con chung: Tống Thị Thủy T1,
Tống Quang Quốc T2, có ý nguyện tiếp tục chung sống với cha, đề nghị HĐXX
xem xét chấp nhận; về tài sản chung, nợ chung không xem xét. Từ phân tích trên
đề nghị HĐXX quyết định.
[1]. : Ông T khởi kiện ly hôn với bà L là thuộc thẩm
quyền của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bà
L có địa chỉ cư trú tại huyện C, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải
quyết theo thẩm quyền. Bà L được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không lý do, riêng ông T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên HĐXX xét xử
vắng mặt bà L, ông T, theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Ông T – bà L kết hôn và chung sống với nhau
vào năm 2013, hôn nhân có đăng ký kết hôn, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn số 216 ngày 15/10/2018, nên xem là hôn nhân hợp pháp.
Ông T bảo lưu ý kiến của mình, thể hiện do bà L không biết quan tâm,
thông cảm cho ông T về việc đi làm xa nhà, mà lại có quan hệ quen biết với
người khác, từ đó dẫn đến bất đồng quan điểm gây cự cải và ly thân nhau.
3
Qua trình bày của ông T, mặc dù bà L đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố
tụng về yêu cầu xin ly hôn của ông T, nhưng bà không có ý kiến phản đối, chứng
tỏ trình bày của ông T là có căn cứ, mâu thuẫn hiện tại không chỉ giữa ông T với
bà L mà ảnh hưởng đến cả gia đình hai bên, từ khi ông T với bà L ly thân nhau
đến nay đã khoảng 03 năm nhưng gia đình không đứng ra hàn gắn, nên khả năng
đoàn tụ lại không thể, mục đích hôn nhân không đạt được, HĐXX chấp nhận yêu
cầu của ông T.
[3]. : Xét thấy hai cháu Tống Thị Thủy T1 và Tống
Quang Quốc T2 từ trước nay là do ông Thạch N, tình cảm giữa 02 cháu với ông
đã thật sự gắn bó, hiện hai cháu đã trên 07 tuổi, ý nguyện của hai cháu tiếp tục
sống với cha. Để không xáo trộn về tâm sinh lý của hai cháu cũng như tạo điều
kiện cho hai cháu phát triển tốt về sau, HĐXX chấp nhận giao hai cháu cho ông T
tiếp tục nuôi là hoàn toàn phù hợp.
HĐXX cũng giải thích cho ông T biết: Trong thời gian nuôi con, ông cùng
người thân trong gia đình không được cản trở bà L trong việc thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức
quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết
định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Theo quy định của pháp luật, khi ly hôn bên không nuôi con phải có nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con, nhưng bà L không yêu cầu, nên HĐXX không xem xét.
[4]. Ông T khai ông với bà L không
có tài sản chung và không có nợ chung. Tuy nhiên do bà L vắng mặt, nên HĐXX
không xem xét và không đề cập ở phần quyết định. Nếu sau này bà L có chứng cứ
khác chứng minh có tài sản chung, có nợ chung và bà L có yêu cầu thì Tòa án sẽ
xem xét thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
[5]. : Ông Tống Quốc Thiên T là nguyên đơn nên phải chịu án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm; các bên không phải chịu án phí nào khác.
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; các Điều
144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
: Chấp nhận yêu cầu của ông Tống Quốc Thiên T.
: Ông Tống Quốc Thiên T được ly hôn với bà Lê Thị
L.
Ông Tống Quốc Thiên T được tiếp tục nuôi 02 con
chung tên Tống Thị Thủy T1, sinh ngày 17/10/2013 và Tống Quang Quốc T2,
sinh ngày 04/9/2016. Công nhận tự nguyện của ông T không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con.

4
Ông T cùng người thân trong gia đình không được cản trở bà L trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều
84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con.
: Ông Tống Quốc Thiên T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm, được chuyển từ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo
biên lai thu số 0023454 ngày 21/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Chợ Mới (ông T ).
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (11/4/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
2
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện Chợ Mới;
- THADS Chợ Mới để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm