Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 77/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 77/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huỳnh Thị Bích Ng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG PẮC
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 77/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30-9-2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
Vi thnh phn Hi đng xt x sơ thẩm gm c:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Quang Vinh.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hải.
2. Ông Nguyễn Văn Long.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nông Thị Lường, chức vụ: Thư ký Tòa án nhân dân huyn
Krông Pắc, tnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Bà Bùi Thị Thu Hương, chức vụ: Kiểm sát viên.
Vào ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyn Krông Pắc
xét x sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân v gia đình thụ lý số 261/2024/TLST-HNGĐ
ngày 01 tháng 7 năm 2024 về vic “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét x số 79/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngy 05 tháng 9 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên toà số 64/2024/QĐST- HNGĐ ngày 18/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Bích Ng, sinh ngày: 06/3/1984. (có mặt).
Địa ch: Tổ dân phố 14, thị trấn P, huyn K, tnh Đ.
- Bị đơn: Ông Phùng Ngọc A, sinh ngày 11/3/1984. (vắng mặt).
Địa ch: Tổ dân phố 03, thị trấn P, huyn K, tnh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Bích Ng trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi (Huỳnh Thị Bích Ng) và anh Phùng Ngọc A đến vi
nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyên, có tổ chức đám cưi theo phong tục, tập quán địa
phương v đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyn K, tnh Đ theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 36, ngày 09 tháng 3 năm 2004.
Sau khi về chung sống, vợ chng chung sống hạnh phúc được thời gian đu, đến
năm 2020 chúng tôi thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách
2
của vợ chng không hợp, bất đng quan điểm trong cuc sống, không có sự tôn trọng,
anh Phùng Ngọc A thường xuyên xúc phạm lăng mạ tinh thn tôi. Đến tháng 5/2024,
sau khi mâu thuẫn trm trọng, tôi sợ anh A có những hnh đng xâm hại đến bản thân
tôi nên tôi đã về nhà bố mẹ đẻ tại tổ dân phố 14, thị trấn P để sinh sống và từ đ đến
nay vợ chng sống ly thân. Hin nay mâu thuẫn vợ chng quá trm trọng, không còn
cơ hi quay về đon tụ nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn vi anh
Phùng Ngọc A.
- Về con chung: Vợ chng có 02 con chung là cháu Phùng Minh Q, sinh ngày
09/11/2004 và cháu Phùng Minh A, sinh ngày 29/11/2021. Hin nay cháu Q đã trên
18 tuổi nên vic cháu Q ở vi bố hoặc mẹ thì tùy vào ý kiến của cháu.
Khi anh Phùng Ngọc A đánh đập tôi, khoảng tháng 5/2024 tôi bỏ về nhà cha mẹ
đẻ sinh sống tại tổ dân phố 14, thị trấn P tôi c đưa cháu A đi cùng. Khoảng tháng
7/2024, anh A đến đn cháu A về ni chơi và giữ cháu A không giao lại cho tôi. Tuy
nhiên tôi vẫn đng tiền học, tiền ăn ni trú cho cháu A. Đối vi cháu A hin nay dưi
36 tháng tuổi tôi có nguyn vọng được nhận nuôi cháu A.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tôi yêu cu anh Phùng Ngọc A cấp dưỡng nuôi
con chung mỗi tháng 2.000.000 đng cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyn Krông Pắc tiến hành tống đạt thông
báo thụ lý vụ án cho chị Huỳnh Thị Bích Ng, anh Phùng Ngọc A và triu tập chị Ng,
anh A đến Toà án làm vic lập bản tự khai, tham gia Phiên họp kiểm tra vic giao np
tiếp cận công khai chứng cứ và Hoà giải. Tuy nhiên, anh Phùng Ngọc A vắng mặt
không có lý do. Căn cứ Điều 203 v Điều 220 của B luật tố tụng dân sự, Tòa án đưa
vụ án ra xét x theo quy định của pháp luật.
* Phần tranh luận:
- Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Bích Ng trình bày ý kiến tranh luận: Tôi và anh
Phùng Ngọc A đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyn Krông Pắc, tnh
Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36, ngày 09 tháng 3 năm 2004.
Sau khi về chung sống, vợ chng chung sống hạnh phúc được thời gian đu, đến
năm 2020 chúng tôi thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách
của vợ chng không hợp, bất đng quan điểm trong cuc sống, không có sự tôn trọng,
anh Phùng Ngọc A thường xuyên xúc phạm lăng mạ tinh thn tôi. Đến tháng 5/2024
đã sống ly thân cho đến nay. Hin nay mâu thuẫn giữa chúng tôi đã quá trm trọng,
vợ chng không còn cơ hi quay về đon tụ nên tôi đề nghị HĐXX giải quyết cho tôi
được ly hôn vi anh Phùng Ngọc A.
3
- Về con chung: Vợ chng có 02 con chung là cháu Phùng Minh Q, sinh ngày
09/11/2004 và cháu Phùng Minh A, sinh ngày 29/11/2021. Hin nay cháu Q đã trên
18 tuổi nên vic cháu Q ở vi bố hoặc mẹ thì tùy vào ý kiến của cháu.
Đối vi cháu Phùng Minh A, sinh ngày 29/11/2021, tại thời điểm tháng 5 năm
2024 do anh A đánh đập tôi nên tôi bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, khi đi tôi c đưa
cháu A đi cùng vi tôi. Khoảng cuối tháng 7 năm 2024, anh A đến đn cháu về chơi
và giữ cháu lại, không giao cho tôi nữa. Do vậy khi Toà án xác minh chính quyền địa
phương cung cấp vi To án l tôi đã bỏ đi v anh Ngọc A l người đang nuôi hai
cháu Q và A. Tuy nhiên đến đu tháng 9 năm 2024, tôi đã đến nhà anh A v đưa cháu
A về chăm sc nuôi dưỡng. Kể từ khi bỏ đi đến nay, tôi l người np tiền học phí và
np tiền ăn ni trú cho cháu A. Đặc bit hin nay cháu A dưi 36 tháng tuổi nên tôi
có nguyn vọng được nhận nuôi cháu A.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tôi yêu cu anh Phùng Ngọc A cấp dưỡng nuôi
con chung mỗi tháng 2.000.000 đng cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi. Thời gian cấp
dưỡng, tôi yêu cu HĐXX tính từ ngày xét s sơ thẩm.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc trình bày quan điểm:
- Về tố tụng: Vic tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và
những người tham gia tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán,
Thư ký Tòa án, Hi đng xét x (HĐXX) v nguyên đơn đã thực hin đúng, đy đủ
các quy định của B luật tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hin quyền v nghĩa vụ
của bị đơn theo quy định của B luật tố tụng dân sự.
- Về ni dung vụ án: Đề nghị Hi đng xét x áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của B luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều
51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82, Điều 83; Điều 110; Điều
116; Điều 117 của Luật Hôn nhân v gia đình.
- Về quan h hôn nhân: Cho chị Huỳnh Thị Bích Ng được ly hôn vi anh Phùng
Ngọc A.
- Về con chung: Giao cháu Phùng Minh A, sinh ngày 29/11/2021 cho chị Huỳnh
Thị Bích Ng trực tiếp chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi.
Đối cháu Phùng Minh Q, sinh ngày 09/11/2004 đã trên 18 tuổi, vic cháu ở vi bố
hoặc mẹ tùy vào ý chí của cháu nên Hi đng xét x không đề cập giải quyết.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngy 16/5/2024 của Hi đng thẩm phán Toà án nhân dân Tối
cao hưng dẫn áp dụng mt số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ vic Hôn
nhân v gia đình, buc anh Phùng Ngọc A phải c nghĩa vụ cấp dưỡng để chị Huỳnh
4
Thị Bích Ng chăm sc nuôi dưỡng cháu Phùng Minh A, sinh ngày 29/11/2021 mỗi
tháng là 1.930.000 đng cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Huỳnh Thị Bích Ng không yêu cu nên Tòa
án không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu đã c trong h sơ vụ án, Hi đng xét x nhận
định như sau:
[1]. Về hình thức:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết: Tại thời điểm chị Huỳnh Thị Bích Ng khởi
kin, bị đơn anh Phùng Ngọc A đăng ký h khẩu thường trú tại tổ dân phố 3, thị trấn
P, huyn K, tnh Đ, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
BLTTDS, Tòa án nhân dân huyn Krông Pắc thụ lý và giải quyết vụ án l đúng thẩm
quyền.
[1.2]. Về quan h pháp luật tranh chấp: Đơn khởi kin của chị Huỳnh Thị Bích
Ng đề ngày 18/6/2024, Tòa án nhân dân huyn Krông Pắc xác định quan h pháp luật
tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của
B luật tố tụng dân sự.
[1.3]. Về vic xét x vắng mặt đối vi bị đơn anh Phùng Ngọc A: Tòa án nhân
dân huyn Krông Pắc đã tống đạt hợp l Quyết định đưa vụ án ra xét x số
79/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngy 05 tháng 9 năm 2024, Quyết định hoãn phiên toà số
64/2024/QĐST- HNGĐ ngy 18/9/2024 cho bị đơn anh Phùng Ngọc A. Tuy nhiên
anh Phùng Ngọc A vắng mặt không có lý do. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227
BLTTDS xét x vắng mặt bị đơn anh Phùng Ngọc A.
[2] Về ni dung:
[2.1] Về quan h hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Bích Ng và anh Phùng Ngọc A có
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn P, huyn K, tnh Đ vào ngày 09 tháng 3
năm 2004 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36. Như vậy quan h hôn nhân giữa chị
Huỳnh Thị Bích Ng và anh Phùng Ngọc A là hợp pháp. Trong quá trình lập bản tự
khai, chị Huỳnh Thị Bích Ng xác định nguyên nhân mâu thuẫn trong quan h hôn
nhân do tính cách của vợ chng không hợp, bất đng quan điểm sống, anh Phùng
Ngọc A c hnh vi đánh đập chị Ng nên từ tháng 5/2024 đến nay vợ chng sống ly
thân, không còn quan tâm chăm sc lẫn nhau. Do anh Phùng Ngọc A không tham gia
tố tụng tại Tòa án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh Ngọc A để c cơ
sở pháp lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh quan h hôn nhân giữa chị
Huỳnh Thị Bích Ng và anh Phùng Ngọc A. Theo kết quả xác minh tại chính quyền
địa phương (Bút lục số 35) cho thấy: “Chị Huỳnh Thị Bích Ng và anh Phùng Ngọc A
5
đã sống ly thân. Chị Ngọc đã về nhà mẹ đẻ sinh sống”. Từ những căn cứ nêu trên, xét
thấy có đủ cơ sở chứng minh tình trạng hôn nhân giữa chị Huỳnh Thị Bích Ng và
anh Phùng Ngọc A đã mâu thuẫn trm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 của
Luật hôn nhân v gia đình để chấp nhận yêu cu khởi kin của chị Huỳnh Thị Bích
Ng, cho chị Huỳnh Thị Bích Ng được ly hôn vi anh Phùng Ngọc A là có căn cứ,
đúng pháp luật.
[2.2] Về con chung: Chị Huỳnh Thị Bích Ng và anh Phùng Ngọc A có 02 con
chung. Đối vi cháu Phùng Minh Q, sinh ngày 09/11/2004 đã trên 18 tuổi, vic cháu
ở vi bố hoặc mẹ do các cháu tự quyết định, HĐXX không đề cập giải quyết.
Đối vi cháu Phùng Minh A, sinh ngày 29/11/2021, hin nay dưi 36 tháng tuổi,
bản thân chị Ng đang trực tiếp chăm sc nuôi dưỡng cháu A. Xét thấy, hin nay chị
Ng c nơi cư trú ổn định tại nhà bố mẹ đẻ của chị Ng, kể từ khi bỏ nh đi từ tháng 5
năm 2024 đến nay, chị Ng l người trực tiếp chăm sc, np tiền học và chi phí mọi
sinh hoạt cho cháu A. Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 luật Hôn nhân v gia đình
quy định: “Con dưi 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp
người mẹ không đủ điều kin để trực tiếp trông nom, chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục
con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp vi lợi ích của con”.
Căn cứ điều luật vin dẫn nêu trên, HĐXX xét thấy giao cháu Phùng Minh A
cho chị Ng chăm sc, giáo dục cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi l c căn cứ, đúng pháp
luật.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Xét thấy trong đơn khởi kin cũng như tại
phiên toà, chị Ngọc yêu cu anh Phùng Ngọc A phải cấp dưỡng tiền nuôi cháu A theo
quy định. Trong quá trình thu thập chứng cứ, To án đã triu tập nhiều ln anh Phùng
Ngọc A đến Toà án làm vic để ghi nhận ý kiến của anh A về quan h hôn nhân, nuôi
con và cấp dưỡng tiền nuôi con chung, tuy nhiên anh A vắng mặt không có lý do nên
Toà án không ghi nhận được ý kiến của anh A.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngy
16/5/2024 của Hi đng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hưng dẫn áp dụng mt
số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ vic Hôn nhân v gia đình thì: “Tiền
cấp dưỡng cho con là toàn b chi phí cho vic nuôi dưỡng, học tập của con và do các
bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định
mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người c nghĩa vụ cấp
dưỡng và nhu cu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án
quyết định nhưng không thấp hơn mt na tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người
cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối vi mỗi người con”.
6
Xét thấy tnh Đắk Lắk thuc vùng III, mức lương tối thiểu quy định là 3.860.000
đng/ 1 tháng. Như vậy, mức cấp dưỡng anh Phùng Ngọc A phải cấp dưỡng nuôi
cháu A là: 3.860.000 đng : 2 = 1.930.000 đng/ 1 tháng.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Huỳnh Thị Bích Ng không yêu cu nên
HĐXX không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí ly hôn: Chị Huỳnh Thị Bích Ng phải chịu 300.000 đng tiền án
phí ly hôn sơ thẩm.
[4] Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Phùng Ngọc A phải chịu 300.000 đng
tiền án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
[5] Xt quan điểm của Đại din Vin kiểm sát nhân dân huyn Krông Pắc là có
căn cứ nên HĐXX chấp nhận toàn b quan điểm của Vin kiểm sát.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; Điều 203; Điều 220; khoản 2 Điều 227; Điều 235; Điều 266; Điều 271 v Điều
273 của B luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81;
Điều 82; Điều 83; Điều 110; Điều 116; Điều 117 của Luật Hôn nhân v gia đình.
- Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngy 16/5/2024 của
Hi đng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hưng dẫn áp dụng mt số quy định
của pháp luật trong giải quyết vụ vic Hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và s dụng án phí l phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn b yêu cu khởi kin của nguyên đơn chị Huỳnh Thị
Bích Ng .
[1] Về quan h hôn nhân: Cho chị Huỳnh Thị Bích Ng được ly hôn vi anh
Phùng Ngọc A.
[2] Về con chung: Giao cháu Phùng Minh A, sinh ngày 29/11/2021 cho chị
Huỳnh Thị Bích Ng trực tiếp chăm sc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu Phùng
Minh A đủ 18 tuổi.
Đối vi cháu Phùng Minh Q, sinh ngày 09/11/2004 đã trên 18 tuổi, vic cháu Q
ở vi bố hoặc mẹ do cháu Q tự quyết định, nên không đề cập giải quyết.
[3] Về cấp dưỡng tiền nuôi con: Buc anh Phùng Ngọc A phải c nghĩa vụ cấp
dưỡng để chị Huỳnh Thị Bích Ng chăm sc nuôi dưỡng cháu Phùng Minh A, sinh
ngày 29/11/2021 mỗi tháng l 1.930.000 đng cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi.
7
Thời gian cấp dưỡng tính từ ngy tuyên án sơ thẩm ngày 30/9/2024.
Anh Phùng Ngọc A được quyền đi lại thăm v chăm sc con chung, không ai
được quyền ngăn cản. Tuy nhiên, anh Phùng Ngọc A không được lạm dụng vic thăm
nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sc,
nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích của con chung, khi cn thiết các bên có
quyền yêu cu Tòa án thay đổi vic nuôi con chung và cấp dưỡng phí tổn nuôi con
chung.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Huỳnh Thị Bích Ng không yêu cu nên Tòa
án không đề cập giải quyết.
[5] Về án phí:
[5.1] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Buc chị Huỳnh Thị Bích Ng phải chịu 300.000
đng (Ba trăm nghìn đng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đng
tiền tạm ứng án phí đã np theo biên lai thu số AA/2023/0005883 ngày 27/6/2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyn Krông Pắc, tnh Đắk Lắk.
[5.2] Về án phí cấp dưỡng nuôi con chung: Buc anh Phùng Ngọc A phải chịu
300.000 đng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
[5.3] Quyền kháng cáo:
- Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Bích Ng được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Bị đơn anh Phùng Ngọc A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp l theo quy định
của pháp luật.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi
hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- TAND tnh Đắk Lắk;
- VKSND tnh Đắk Lắk;
- VKSND huyn Krông Pắc;
- Chi cục THADS huyn Krông Pắc;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn P;
- Lưu h sơ, V.P.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TA PHIÊN TA
(Đã ký)
Trương Quang Vinh
Tải về
Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm