Bản án số 757/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 757/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 757/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 757/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 757
/2024/DS-ST
Ngày: 25-9-2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
CỘNG A HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Phúc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Ngọc Thanh Tuyền
2. Bà Nguyễn Ngọc Thủy
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Thành Thư Tòa án nhân dân huyện BC.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện BC tham gia phiên tòa: Thị Thái
Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 9 năm 2024 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện BC xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 39/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2024, v
việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa v án ra xét xử số:
706/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa s
588/2024/QĐST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2024 giữa:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP SGTT. Địa chỉ: 266-268 NKKN, Phường VTS,
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nời đại diện theo pháp luật: Nguyn Đức Thạch D, sinh m: 1973 Chức danh:
Tổng giám đốc. Bà D ủy quyền cho: ng ty trách nhim hữu hạn một thành viên qun lý nợ
và khai thác tài sn ngân hàng SGTT (Công ty SBA) theo giấy y quyền s25354/2022/GUQ-
PL ngày 12/10/2022)
Nời đại diện theo pháp luật ca Công ty SBA: Ông Lê Ngọc T, sinh năm: 1977 Chức
danh: Tổng gm đốc. Theo Giy ủy quyền s 4677/2024/UQ-TGĐ ngày 19/12/2023 người
đại diện theo ủy quyn: Ông Trần Gia T, sinh năm: 1971. Đa chỉ: 862/123 LĐT, Phường 15,
quận GV, Tnh phHChí Minh (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Hoàng Thị Bích H, sinh năm: 1985. Địa chỉ: C10/32/9 Ấp 3, VLB,
huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/12/2023, cùng c tài liệu chứng cứ và tại phiên tòa,
nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền ông Trần Gia T trình bày: Ngày 24/9/2020,
H với Ngân hàng TMCP SGTT, hợp đồng để sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đ
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng
2
thẻ tín dụng - các tài liệu này được gọi chung hợp đồng). Hạn mức tín dụng 30.000.000
(ba mươi triệu) đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Cụ thể như sau:
Loại thẻ Visa, số thẻ 472074-6580, hạn mức vay: 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng,
lãi suất 2.77%/tháng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng. H đã thực hiện các giao dịch với
tổng số tiền là 151.135.467 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà H đã thanh toán cho
Ngân hàng số tiền 129.686.397 đồng. Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều
21 của bản Điều khoản Điều kiện phát hành s dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ
thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau: Các khoản phí và/hoặc lãi của k
trước. Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước. Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước. Các khoản
phí và/hoặc lãi trong kỳ. Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ. Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà H
vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 23/12/2022 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Số tiền đã chuyển toàn bộ nợ quá hạn
34.479.260 đồng lẫn gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất được công bố
áp dụng tại thời điểm hiện tại. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngân hàng yêu cầu bà
H phải trả số tiền còn thiếu tạm tính từ ngày 23/12/2022 đến ngày 25/09/2024 65.140.715
( sáu ơi lăm triệu một trăm bốn mươi nghìn bảy trăm ời lăm) đồng. Cụ thể là: Số tiền
nợ gốc: 34.479.260 (ba mươi bốn triệu bốn trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm sáu ơi)
đồng. Số tiền lãi quá hạn 30.661.455 (ba ơi triệu sáu trăm sáu mốt nghìn bốn trăm năm
mươi lăm) đồng. Thanh toán một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Đối với bị đơn Hoàng Thị Bích H: Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ
vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa nhưng H vẫn vắng mặt
không đến Tòa trình bày yêu cầu.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện BC phát biểu ý kiến: kể từ khi thụ vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo
pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp
luật bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng pháp luật bộ luật tố tụng dân sự. Về
nội dụng vụ án: căn cứ vào các chng cứ tài liệu trong hồ căn cứ đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên a, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xét bị đơn Hoàng Thị Bích H đã được tống đạt thông báo thụ ván, thông o
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Quyết định
đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa nhưng H không đến Tòa tham gia giải
quyết vụ án, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt H đúng theo quy định các Điều 227,
Điều 228, Điều 254 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3
Xét nguyên đơn Ngân hàng TMCP SGTT đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
Ngân hàng TMCP SGTT là đúng quy định pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết:
Xét bị đơn Hoàng Thị Bích H hiện đang đang trú tại: C10/32/9 ấp 3, VLB,
huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ván thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện BC,Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Về các yêu cầu và trách nhiệm của các đương sự:
Căn cứ vào chứng cứ, lời trình bày của các đương sự đủ sở xác định: Ngày
24/9/2020. H với Ngân hàng TMCP SGTT, hợp đồng để sử dụng thẻ tín dụng (bao
gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản điều khoản điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng - các tài liệu này được gọi chung hợp đồng). Hạn mức tín dụng
30.000.000 (ba mươi triệu) đồng, mục đích tiêu ng nhân. Cụ thể như sau: Loại th
Visa, số thẻ 472074-6580, hạn mức vay: 30.000.000 (ba ơi triệu) đồng, lãi suất
2.77%/tháng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng s
tiền là 151.135.467 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, t ngày kích hoạt thẻ đến nay H đã thanh toán cho
Ngân hàng số tiền 129.686.397 đồng. Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều
21 của bản Điều khoản Điều kiện phát hành s dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ
thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau: Các khoản phí và/hoặc lãi của k
trước. Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước. Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước,. Các khoản
phí và/hoặc lãi trong kỳ. Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ. Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà H
vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 23/12/2022 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Số tiền đã chuyển toàn bộ nợ quá hạn
34.479.260 đồng lẫn gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất được công bố
áp dụng tại thời điểm hiện tại là có căn cứ pháp luật.
Xét Ngân hàng yêu cầu bà H phải trả số tiền còn thiếu tạm tính từ ngày 23/12/2022
đến ngày 25/09/2024 65.140.715 ( sáu mươi lăm triệu một trăm bốn ơi nghìn bảy trăm
mười lăm) đồng. Cụ thể là: Số tiền nợ gốc: 34.479.260 (ba ơi bốn triệu bốn trăm bảy
mươi chín nghìn hai trăm sáu ơi) đồng. Số tiền lãi quá hạn 30.661.455 (ba mươi triệu sáu
trăm sáu mốt nghìn bốn trăm năm mươi lăm) đồng. Thanh toán một lần ngay khi án hiệu
lực pháp luật. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Đến
ngày 23/12/2022 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ còn
thiếu sang nợ quá hạn, mặc dù ngân hàng đã nhiều lần liên hệ đề nghị H thanh toán nhưng
bà H vn không thực hiện trả nợ gốc cho Ngân hàng TMCP SGTT vi phạm thỏa thuận
hai bên đã thỏa thuận kết. Đồng thời, vi phạm Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015 và
Luật các tổ chức tín dụng. Do đó, H phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ gốc và tiền lãi
quá hạn phát sinh từ ngày 23/12/2022 cho Ngân hàng TMCP SGTT.
4
Cụ thể như sau: số tiền nợ gốc: 34.479.260 đồng + số tiền lãi quá hạn: 30.661.455
đồng. Tổng cộng số tiền 65.140.715 (sáu mươi lăm triệu một trăm bốn mươi nghìn bảy
trăm mười lăm) đồng thanh toán một lần ngay khi án hiệu lực pháp luật thì như phân tích
trên có căn cứ chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Hoàng Thị Bích H phải chịu án phí trên tổng số
tiền phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP SGTT.
Ngân hàng TMCP SGTT không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn c Điu 26, Điều 35, Điu 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2009 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Vắng mặt đối với Ngân hàng TMCP SGTTbà Hoàng Thị Bích H.
Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP SGTT.
1. Buộc Hoàng Thị Bích H phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP
SGTT số tiền 65.140.715 (sáuơi lăm triệu một trăm bốn ơi nghìn bảy trămời lăm)
đồng. Trong đó gồm: stiền nợ gốc: 34.479.260 (ba mươi bốn triệu bốn trăm bảy ơi chín
nghìn hai trăm sáu ơi) đồng số tiền lãi quá hạn: 30.661.455 (ba mươi triệu sáu trăm
sáu mươi mốt nghìn bốn trăm năm ơi m) đồng. Thanh toán một lần ngày khi bản án có
hiệu lực pháp luật.
Số tiền lãi được tính tiếp cho Hoàng Thị Bích H kể từ ngày 26/9/2024 trên số tiền
thực tế vay cho đến khi thi hành án xong theo mức lãi suất nợ quá hạn hai bên đã thỏa
thuận kết theo hợp đồng để sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đnghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng - các i
liệu này được gọi chung là hợp đồng) ngày 24/9/2020.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Hoàng Thị Bích H phải chịu 3.257.036 (ba triệu hai trăm năm mươi bảy nghin
không trăm ba mươi sáu) đồng, nộp tại cơ quan thi hành dân sự có thẩm quyền.
Ngân hàng TMCP SGTT không phải chịu án phí. Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí
1.292.338 (một triệu hai trăm chín mươi hai nghìn ba trăm ba mươi tám) đồng cho Ngân
hàng TMCP SGTT đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ng án phí,lệ pTòa án số 0033060
ngày 11/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện BC.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP SGTT Hoàng Thị Bích H vng mt ti
phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh t
xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện BC;
- Chi cục THADS huyện BC;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Phúc
.
Tải về
Bản án số 757/2024/DS-ST Bản án số 757/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 757/2024/DS-ST Bản án số 757/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất