Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 75/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Th ly hôn anh Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 75/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/6/2024
V/v: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Văn Dũng
2. Bà Nguyễn Thị Huyền
- Thư phiên toà: Nguyễn Hải Vân -Thư Toà án nhân dân huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa:
: Trần Thị Nguyệt - Kiểm sát viên. (Vắng mặt).
Ngày 25 tháng 6 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 46/2024/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng
5 năm 2024 về: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
25/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Th, sinh năm: 1977
Trú tại: Thôn T, xã A, huyện B, Thanh Hoá.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Ngân Văn Q, sinh năm: 1971
Trú tại: Thôn T, xã A, huyện B, Thanh Hoá.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19/4/2024, bản tự khai đơn xin xét xử vắng mặt,
nguyên đơn chị Th trình bày: Chị anh Q quen nhau qua điện thoại được khoảng
02 tháng thì tự nguyện về chung sống với nhau, gia đình anh Q mới xuống nhà chị
chơi nhà, không tổ chức cưới ch, sau đó đi đăng kết hôn tại UBND A ngày
16/9/2020. Vợ chồng về chung sống không đầy 3 tháng, chị với anh Q được 01
cái tết năm 2021, ngày tết anh Quynh cũng bạo lực, chửi mắng, vợ chồng lời qua
tiếng lại, lời lẽ không tôn trọng nhau, chị thấy anh Q rượu chè, không chịu khó làm
ăn nên không chung sống nữa, vậy từ khoảng tháng 2/2021 chị đi làm ăn vợ
chồng đã ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay chị không còn tình cảm với anh
Q, vợ chồng chỉ n vướng nhau mi giấy đăng kết n, vậy chị nguyện
vọng được lyn với anh Q.
Về con chung: Chị và anh Q không có con chung.
2
Về tài sản và công nợ: Chị và anh Q không có tài sản và công nợ chung
Anh Q tại biên bản lấy lời khai ngày 03/5/2024 trình bày: Anh biết đọc, biết
viết nhưng anh viết kém nên anh đề nghị Toà án lấy lời khai. Anh chTh quen
nhau qua điện thoại do bạn bè giới thiệu, tìm hiểu nhau hơn 01 năm thì tiến tới hôn
nhân, không tổ chức cưới chỉ làm vài mâm cơm ra mắt anh em họ hàng và đăng ký
kết hôn ngày 16/9/2020 tại UBND xã A. Chị Th vở với anh được hết cái tết năm
2021, sau đó vợ chồng cùng đi làm trong miền Nam, tuy nhiên do công việc của
anh không ổn định nên anh về trước, chị Th lại, sau khi anh về thì chị Th đột
nhiên cắt đứt liên hệ với anh, không về với anh nữa, đã 03 năm nay vchồng
không chung sống. Nay chị Th yêu cầu ly hôn, anh xét thấy ai cũng đã tuổi nên
suy nghĩ lại để về đoàn tụ nương tựa nhau tuổi già vì vậy anh không đồng ý ly hôn,
anh đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng đòan tụ.
Về con chung: Anh chị không có con chung.
Về tài sản và công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị Th đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà án
không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo
quy định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS).
Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ cho các bên đương sự nhưng anh Q không mặt n Tòa án đã thông
báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh Q. Chị
Th, anh Q đã đơn xin xét xử vắng mặt. Chủ tọa phiên tòa công bố đơn xin xét
xử vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn, biên bản làm việc toàn bộ c tài liệu
chứng cứ có trong hồ sơ và căn cứ điều 227, điều 228, điều 238 của BLTTDS, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt chị Th và anh Q.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B vắng mặt tại phiên tòa
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng: Chị Th anh Q đều trú sinh sống huyện B, tỉnh Thanh
Hóa, vì vậy thẩm quyền giải quyết ván thuộc TAND huyện B được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn đều đơn xin xét x
vắng mặt. Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện B vắng mặt. Vì vậy, tiến hành xét
xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và đại diện VKS theo quy định tại các Điều 227,
228 và Điều 232, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Vquan hệ pháp luật: Đây ván vly n được quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị Th anh Q kết hôn trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn tại UBND A ngày 16/9/2020 nên được công nhận hôn nhân hợp
pháp. Quá trình chung sống do mâu thuẫn vợ chồng nên từ năm 2021 chị Th
anh Q đã ly thân, quá trình ly thân không ai còn quan tâm đến ai. Xét thấy mâu
thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.
3
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 -Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho chTh
được ly hôn anh Q.
[4] Về con chung: Chị Thuong và anh Q không có con chung.
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị Th, anh Q không yêu cầu giải quyết nên
miễn xét.
[6] Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 232 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Th được ly hôn anh Ngân Văn Q.
Về con chung: Chị Bùi Thị Th và anh Ngân Văn Q không có con chung.
Về tài sản, công nợ chung: Chị Th, anh Q không yêu cầu giải quyết nên miễn
xét.
Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí ly hôn thẩm chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện B theo biên lai số: AA/2022/0005950 ngày 02/5/2024. Chị Th đã nộp đủ án
phí.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã A;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Vũ Văn Nga
4
Tải về
Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất