Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 75/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa Nguyễn Thị Cẩm T và Trần Nhật Tr
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN A, TNH K
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 75/2024/HN-ST
Ngày: 18/9/2024
V/v tranh chấp " Ly hôn, nuôi con"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH K
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
* Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Kim Ngọc Giàu
* Các Hội thẩm nhân dân:
1. Hồ Thị Hoa
2. Ông Phạm Ngọc Thanh
* Thư ký phiên tòa: Trn Th Thùy Trang Thư ký Tòa án nhânn huyn
A, tnh K.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, tỉnh K: Ông Trần Văn Ý
Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh K xét
xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 74/2024/TLST-HNGĐ
ngày 13 tháng 5 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét x số 161/2024/QĐXXST-HN ngày 08 tháng 8 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 110/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ChNguyn Th Cm T, sinh năm 2000
Đa ch: p T1, Đ, huyn C, tnh L.
2. Bị đơn: Anh Trần Nhật Tr, sinh năm 2000
Đa ch: p N, xã V, huyn A, tnh K.
(Chị T có đơn xin vắng mặt; anh Tr vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, các ý kiến và yêu cầu trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm T trình bày:
Do quen biết, chị anh Tr kết hôn năm 2021, đăng kết hôn tại
UBND Đ, huyện C, tỉnh L theo Giấy chứng nhận kết hôn s64/2021 ngày
11/10/2021. Về chung sống từ năm 2021 đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn.
2
Nguyên nhân do thường xuyên bất đồng quan điểm, không thể hàn gắn anh,
chị đã ly thân từ năm 2023 đến nay. Nhận thấy không thể tiếp tục duy trì cuộc hôn
nhân này nên chị đề nghị được ly hôn.
Về con chung: 01 con chung tên Trần Nguyễn Nhật H, sinh ngày
05/9/2021, hiện do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục
nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Bị đơn anh Trần Nhật Tr không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
chị Nguyễn Thị Cẩm T, mặc dù Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố
tụng đúng theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Chị T: đơn xin yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Anh Tr: Vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều
lần.
- Phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Quá trình Tòa án thụ
giải quyết vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng, bị đơn vắng mặt không
đảm bảo theo quy định tại khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử cho chị T được ly
hôn với anh Tr; về con chung: xét thấy từ khi chị Tanh Tr ly thân cho đến nay
do chị T nuôi dưỡng, chăm sóc con chung anh Tr không ý kiến về việc
chị T yêu cầu được nuôi con chung, do đó để đảm bảo quyền lợi của con chung
nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục giao con chung cho chị T nuôi dưỡng, về cấp
dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết do chị T không yêu cầu; tài
sản, nợ không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Trần Nhật Tr hộ khẩu thường trú ở Ấp N,
V, huyện A, tỉnh K. vậy tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện A, tỉnh K theo quy định khoản 1 Điu 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm T đơn xin vắng mặt, bị đơn anh Trần
Nhật Tr vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cvào các Điều 227,
228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh, chị trong vụ án này.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
- Xét thấy quan hệ hôn nhân của chị T và anh Tr hợp pháp, được Ủy ban
nhân dân Đ, huyện C, tỉnh L cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 64/2021 ngày
11/10/2021. Hôn nhân của anh chị được xây dựng trên squen biết, tìm hiểu
nhau trước khi đi đến hôn nhân. Anh chị chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn.
Theo chị T nguyên nhân do anh, chị thường xuyên bất đồng quan điểm,
không thể hàn gắn anh, chị đã ly thân từ năm 2023 đến nay. Nhận thấy không
thể tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này nên chị đề nghị được ly hôn.
Anh Tr không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện cũng nnguyên nhân
mâu thuẫn phía chị T đưa ra. Mặc dù, lời trình bày của chị T đơn phương
nhưng anh Tr không có ý kiến phản bác đối với lời trình bày này. Hơn nữa, anh Tr
không tham dự các phiên hòa giải của Tòa án để thể hiện ý kiến của mình là muốn
đoàn tụ, hàn gắn mâu thuẫn hôn nhân chứng tỏ anh Tr không mong muốn tiếp tục
duy trì hôn nhân với chị T. Đồng thời anh, chị đã có thời gian ly thân từ năm 2023
đến nay vẫn không thể hàn gắn, đoàn tụ. Do đó, Hội đồng xét xử đủ sở xác
định cuộc sống hôn nhân giữa chị T anh Tr không thể tiếp tục kéo dài, tình
trạng hôn nhân của anh, chị đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không
đạt được. vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị T căn cứ, phù hợp quy định tại
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị T xác định giữa chị anh Tr 01 con chung
Trần Nguyễn Nhật H, sinh ngày 05/9/2021, hiện do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly
hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Hội đồng xét xử xét thấy từ
khi chị T và anh Tr ly thân cho đến nay là do chị T nuôi dưỡng con chung. Anh Tr
không có ý kiến gì về việc chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Do
đó để đảm bảo sự phát triển và quyền lợi của con chung nên cần tiếp tục giao con
chung là Trần Nguyễn Nhật H, sinh ngày 05/9/2021 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng
là phù hợp.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó;
4
[4] Về tiền cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu nên không đặt
ra giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T xác định không có. Anh Tr không
ý kiến tài sản chung cũng như nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[6] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy đnh ti khon 4 Điu 147 B lut T tng dân s; Đim a khoản 1 Điều
24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[7] Xét đề nghị của Vị Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp, cần
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Các Điều 24; 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Cẩm T được ly hôn với
anh Trần Nhật Tr.
2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung Trần Nguyễn Nhật H, sinh
ngày 05/9/2021 cho chị Nguyễn Thị Cẩm T nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nga vụ thăm
nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó;
- Tiền cấp dưỡng nuôi con: Không giải quyết do không có yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết do không có yêu cầu.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Cẩm T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn
nhân gia đình thẩm. ChT đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo
biên lai thu số 0004941 ngày 06/5/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện A,
tỉnh K. Xem như chị T đã thi hành xong phần án phí.
5
5. Chị Nguyễn Thị Cẩm T, anh Trần Nhật Tr quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh K xét xử theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh K;
- VKSND huyện A;
- Chi cục THADS huyện A;
- UBND xã Đông Thạnh;
- Các đương sự;
- Lưu HS + VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kim Ngọc Giàu
6
7
Tải về
Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất