Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 74/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Th ly hôn anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 74/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/6/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Trương Văn Dũng
2. : Nguyễn Thị Huyền
- Thư phiên toà: Nguyễn Hải Vân -Thư ký Toà án nhân dân huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa:
: Nhữ Thị Hường- Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2024/TLST- HN ngày 14 tháng
5 m 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 29/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Mấu Thị Minh Th, sinh năm: 1997
HKTT: Thôn Th, xã A, huyện B, tỉnh Thanh Hoá.
Quê quán: Thôn Kà Rôm, xã Công Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hà Văn H, sinh năm: 1993
Trú tại: Thôn Th, xã A, huyện B, tỉnh Thanh Hoá.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2024, bản tự khai đơn xin xét xvắng mặt,
nguyên đơn chị Th trình bày: Chị và anh H tự do tìm hiểu trong khoảng 01 năm, tự
nguyện kết hôn, tổ chức lễ cưới và đăng kết hôn ngày 16/02/2016 tại UBND
A, huyện B, Thanh Hóa. Hôn nhân hạnh phúc được hơn 01 năm, sau khi sinh
con thì mâu thuẫn nảy sinh do hai bên không tìm thấy tiếng nói chung, nhiều bất
đồng về tính cách quan điểm sống, nên tranh cãi đôi khi sảy ra bạo lực.
Từ cuối năm 2019 chị đã bỏ về nhà ngoại sống ly thân, vợ chồng ly thân từ đó cho
đến nay, quá trình ly thân hai bên cũng đã cố gắng nói chuyện để hàn gắn nhưng
không thành. Nay chị xét thấy vợ chồng ly thân đã gần 4 m, không ai còn quan
tâm đến ai. Mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chị có nguyện vọng được ly
hôn anh H.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Khải H1, sinh ngày
2
09/8/2016. Hiện nay cháu đang với anh H ông bà nội. Vợ chồng ly hôn chị
cũng muốn nuôi con, tuy nhiên do từ nhỏ cháu đã ở với gia đình bên nội nên ly hôn
chị để anh H tiếp tục trực tiếp nuôi con chị cấp dưỡng tiền nuôi con chung chị
tự nguyên cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm
trăm nghìn đồng) cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu giải quyết về tài sản.
Anh Hà Văn H tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 02/6/2024 trình bày: Anh đã
nhận được thông báo của Tòa án về việc chị Mấu Thị Minh Th yêu cầu ly hôn, xét
thấy hôn nhân không hàn gắn được nên anh đồng ý ly hôn, ly hôn anh nguyên
vọng tiếp tục được nuôi con chung Khải H1, sinh ngày 09/8/2016 và đồng ý
để chị Th cấp dưỡng tiền nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ cho đến khi cháu đ18
tuổi. Vtài sản công nợ anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Do anh
đi làm xa nhà, không thu xếp đến a án làm việc được nên anh viết đơn này xin
giải quyết xét xử vắng mặt. Mong Tòa án xem xét tạo điều kiện cho anh được
vắng mặt giải quyết theo quy định của pháp luật.
Anh H, chị Th đều đã đơn xin xét xử vắng mặt. Chtọa phiên tòa công bố
đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn toàn bộ các tài liệu chứng cứ
có trong hồ sơ để Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xnghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 4 Điều 147, các Điều 227,
228, 238, 273 BLTTDS; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của ch Mấu Thị Minh Th, xử cho chị Mấu Thị
Minh Th được ly hôn anh Văn H.
Về con chung: Giao cháu Khải H1, sinh ngày 09/8/2016 cho anh H trực
tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên, chị Th nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi
con chung mỗi tháng 1.500.000đ cho đến khi cháu đ18 tuổi, việc cấp dưỡng bắt
đầu từ tháng 6/2024. Chị Th quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không
ai có quyền ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ: Chị Th, anh H không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000đ án ply hôn thẩm và 300.000đ án
phí cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng: Chị Th, anh H đều hộ khẩu huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vì
vậy thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc TAND huyện B được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn đơn xin xét xử vắng
mặt. vậy, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn theo quy định tại
Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị Th, anh H kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết
hôn tại UBND A ngày 16/02/2016 nên được công nhận hôn nhân hợp pháp.
Do mâu thuẫn nên vợ chồng ly thân đã 4 năm nay, quá trình ly thân không ai còn
quan tâm đến ai, việc này đã được anh H mẹ đẻ của anh H là bà Hà Thị Chủc
nhận. Qtrình giải quyết vụ án chị Th và anh H đều xác định tình cảm vợ chồng
không còn nên cùng đồng ý ly hôn. Xét nguyện vọng của anh chị chính đáng,
mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một trầm trọng, mc đích hôn nhân không đạt
được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56-Luật hôn nhân gia đình năm 2014, xử cho
chị Th được lyn anh H.
[4] Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Khải H1, sinh ngày
09/8/2016, tờ trước đến nay cháu Huy do anh H trực tiếp nuôi dưỡng, ly hôn chị
Th đnghị tiếp tục để anh H nuôi dưỡng con chung, chị Th cấp dưỡng tiền nuôi
cháu Khải H1 mỗi tháng 1.500.000đ cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, anh H đồng ý với
ý kiến của chị Th về vấn đề nuôi con cấp dưỡng. Vì vậy ly hôn giao cháu Khải
H1 cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng, chị Th nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con
chung mỗi tháng 1.500.000đ phù hợp với nguyện vọng của các bên đương sự
các quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản, công nchung: Chị Th, anh H không yêu cầu giải quyết nên
miễn xét.
[6] Về án phí: ChTh phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm 300.00
án phí cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, 271, 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Mấu Thị Minh Th được ly hôn anh Văn H.
Về con chung: Giao cháu Khải H1, sinh ngày 09/8/2016 cho anh H trực
tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, chị Th nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con
chung mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng), việc cấp dưỡng bắt
đầu thực hiện từ tháng 6/2024. Chị Th quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con
chung không ai được ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị Th, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000đ án ply hôn thẩm và 300.000đ án
phí về cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nhưng chị được trừ vào tiền tạm ứng án phí
ly hôn sơ thẩm chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện B theo biên lai thu
4
ký hiệu: BLTU/23 số 0005873 ngày 13/5/2024. Chị Th còn phải nộp 300.000đ tiền
án phí.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6,7, 9 Luật thinh án dân sư, thời hiệu thi hành án được thi
hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 – Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã A;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Vũ Văn Nga
Tải về
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất