Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Riềng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 74/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 74/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-12-2024
V/v “Ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Tấn Trường
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Văn Khuyến
Ông Nguyễn Sỹ Luận
- Thư phiên toà: Phạm Thị Thùy Duyên -Thư Toà án nhân n
huyện P, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Bình Phước tham gia
phiên tòa: Ông Phan Tuấn Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện P, tỉnh Bình
Phước xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 242/2024/TLST-HN&GĐ ngày
08/10/2024 về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số:
52/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Vũ Ngọc Lan U, sinh năm 1992, địa chỉ: Thôn Đ, xã B,
huyện P, tỉnh Bình Phước.
+ Bị đơn: Ông Nguyn Trung N, sinh năm 1991, đa ch: T E, khu
ph G, phường N, thành ph Q, tỉnh Bình Định.
Địa ch liên h: Chung cư S, phường N, thành ph Q, tỉnh Bình Định.
+ Người quyn và li ích hợp pháp được bo v: Cháu Nguyn Ngc
Kim P, sinh năm 2019.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Vũ Ngọc Lan U trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Võ Trung N tự nguyện tìm hiểu,
chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện P, tỉnh
Bình Phước vào ngày 16/5/2019.
Qúa trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất
đồng quan điểm sống, không hòa hợp với nhau về tính cách, thường xuyên cãi
nhau, dẫn đến vợ chồng không thsống chung được nữa, hiện tại vợ chồng đang
sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. xác định cuộc sống hôn nhân không
2
hạnh phúc, không đạt được mục đích chung sống nên yêu cầu được ly hôn với
ông Nguyễn Võ Trung N.
Về nuôi con cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng 01 con chung cháu
Nguyễn Ngọc Kim P, sinh năm 2019. Hiện cháu P đang sống chung với bà. Khi
ly hôn đề nghị được trực tiếp nuôi cháu P. Về cấp dưỡng nuôi con không
yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Võ Trung N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất với U về quan hệ hôn nhân cũng
như mâu thuẫn vợ chồng, hiện ông và U sống ly thân từ m 2020 cho đến
nay. Nay bà U yêu cầu ly hôn thì ông đồng ý.
Về con chung: Ông thống nhất với U, đồng ý giao con chung cháu
Nguyễn Ngọc Kim P, sinh năm 2019 cho U trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông xin được thời gian ổn định công
việc, có thu nhập, lúc đó ông sẽ tự nguyện đóng góp nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: Không nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Bình Phước
phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký: Kể
từ thời điểm thụ vụ án đến khi xét xử thẩm, Thẩm phán, Thư , Hội đồng
xét xử, người tham gia tố tụng thực hiện đúng, đầy đủ quy định Bộ luật Ttụng
dân sự năm 2015.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị
đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ Điều 56 của
Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Vũ Ngọc Lan U. V
con chung thống nhất giao con chung cháu Nguyễn Ngọc Kim P cho U trực
tiếp nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con chung không xem xét, giải quyết; Về tài
sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:
3
[1] Ngọc Lan U trú tại thôn Đ, B, huyện P, tỉnh Bình Phước
khởi kiện yêu cầu a án giải quyết ly hôn với bđơn ông Nguyễn Trung N
trú tại t E, khu ph G, phường N, thành ph Q, tỉnh Bình Định. U ông
N văn bản thng nht la chọn Tòa án nơi nguyên đơn U trú đ gii
quyết v án. Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xác định quan hệ pháp luật của
vụ án là “Ly n”. Căn cứ các Điều 28; 35; điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật T
tụng dân sự; các Điều 51; 53 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Bình Phước.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn Ngọc Lan U bị đơn ông Nguyễn
Trung N vắng mặt, đơn xin giải quyết vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ
Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Về nội dung vụ án:
[3] Xét yêu cầu ly hôn của bà Vũ Ngọc Lan U, Hội đồng xét xử nhận định:
Quan hệ hôn nhân giữa bà U với ông N là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn
ngày 16/5/2019 tại UBND xã B, huyện P, tỉnh Bình Phước.
[4] U ông N đều thừa nhận trong thời gian sống chung vợ chồng
phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không
hòa hợp với nhau về tính cách, thường xuyên cãi nhau, dẫn đến vợ chồng không
thể sống chung, hiện tại vợ chồng đang sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay
xác định không thể sống chung với nhau được nữa. Quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã phân tích, giải thích cho U các hệ lụy, hậu quả xảy ra khi ly hôn để
vợ chồng đoàn tụ tiếp tục chung sống với nhau. Tuy nhiên, các bên xác định tình
cảm vợ chồng không n, không thể tiếp tục duy trì đời sống hôn nhân, cả bà U
và ông N đều thống nhất ly hôn. Điều này cho thấy hôn nhân giữa bà U, ông N đã
trở lên trầm trọng, mục đích chung sống hạnh phúc không đạt được do đó Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà U, bà U được ly hôn với ông N.
[5] Về việc nuôi con chung: U, ông N 01 con chung cháu Nguyễn
Ngọc Kim P, sinh m 2019. Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chưa thành niên
cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cũng phải nhằm đảm bảo cho con sự phát
triển tốt nhất cả về thể chất và tinh thần. Cháu P là con gái, hiện đang sống chung
với U, bà U, ông N thống nhất để U tiếp tục nuôi dưỡng cháu P phù hợp
nên được ghi nhận.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Qúa trình giải quyết, các bên đương sự
không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[7] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
[8] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tại phiên tòa
là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
[9] Về án phí hôn nhân thẩm: Ngọc Lan U tự nguyện chịu nên
được ghi nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 28; 35; 39 điều 147, 227, 228 của Bộ luật Ttụng dân
sự 2015;
Căn cứ các điều 51; 53; 56, 80, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Ngọc Lan U;
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngọc Lan U được ly hôn với ông Nguyễn
Trung N. Quan hệ hôn nhân giữa Ngọc Lan U ông Nguyễn
Trung N chấm dứt kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
[2] Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Ngọc Kim P, sinh năm
2019 cho Ngọc L Uyên trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng
thành (đủ 18 tuổi).
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con tngười trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. c bên quyền thay đổi người
trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phôn nhân thẩm: Ngọc L Uyên chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng, trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng theo biên lai thu tiền số 0011460 ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện P, tỉnh Bình Phước.
[6] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
5
- VKSND huyện P;
- THADS huyện P;
- Các đương sự;
- UBND xã B;
- Lưu hồ sơ vụ án.
(đã ký)
Đỗ Tấn Trường
Tải về
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất