Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Lát (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Co Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG LÁT
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26-3-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung.
CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lương Văn Cường
2. Bà Phan Thị Mấy
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Công Nam Thư Tòa án nhân dân
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Lát tham gia phiên tòa:
Ông Trương Văn Phú Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mường Lát,
tỉnh Thanh Hóa xét xsơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án Hôn
nhân Gia đình thụ lý số 07/2025/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025 về
việc: Ly n, tranh chấp nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/3/2025, giữac đương sự:
Nguyên đơn: Chị ơng Thị L, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Bản Piềng Tặt, Mường Chanh, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh
Hóa.
Nghề nghiêp: Lao động tự do; Căn cước công dân số: 0383000210xx; Cấp
ngày: 14/5/2023; Nơi cấp: Cục trưởng Cc Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Lò Xuân T, sinh năm 1996.
Nơi thường trú: Bản Piềng Tặt, Mường Chanh, huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hóa.
Số CCCD: 0380960167xx; Cấp ngày: 29/12/2022; nơi cấp: Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Hiện nay đang chấp hành án tại Phân trại số 4, Trại giam Thanh Phong, Cục
C10, Bộ Công an. Địa chỉ: Phường An Hưng, thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh
Hoá.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/02/2025; Bản tự khai quá trình giải quyết,
nguyên đơn Lương Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh Xuân T tự do tìm hiểu, yêu đương không bị ai
ép buộc, không ai ép buộc ai, anh chị sống chung với nhau từ năm 2019 và đăng
ký kết hôn vào ngày 22/02/2021 tại UBND xã Mường Chanh, huyện Mường Lát.
Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng sống a thuận được một thời gian dài
01 con chung. Đến khoảng đầu năm 2023, vợ chồng thường xuyên phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, dẫn đến vợ chồng thường xảy
ra cải vả lẫn nhau, luôn bất đồng về quan điểm sống, mỗi người một ý kiến. Nhiều
lần chị cũng đã chịu đựng nhường nhịn để giữ hạnh phúc gia đình, chăm lo cho
con cái nhưng cuộc sống hôn nhân vẫn không cải thiện được. Nay, chị cảm thấy
cuộc sống như vậy thật mệt mỏi bế tắc, chị cảm thấy không còn tình cảm với
anh T nữa và chị cũng cảm nhận anh T cũng không còn tình cảm với chị nữa nên
mới đối xử với chị như vậy. Hơn nữa, trong thời gian vợ chồng sống ly thân (tháng
02/2023 trở đi), anh T đi làm công ty, lại chơi bời cùng bạn bè xấu, đã lâm vào t
nạn hội đến đầu năm 2024 đã bị bắt giam bị xét xử về tội “Tổ chức sử
dụng trái phép chất ma tuý”, hiện đang phải chấp hành hình phạt tù. Nay, chị thấy
mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng,
vợ chồng không tiếng nói chung. Nguyện vọng của chị muốn được Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với anh Xuân T để giải thoát cho cả hai để
chị yên tâm lo cho cuộc sống nuôi dạy con.
Về con chung: Trong quá trình chung sống hôn nhân, chị anh
Xuân T có 01 con chung là cháu Lò Thị Ngọc K, sinh ngày 19/5/2019, hiện cháu
đang ở với chị.
Để đảm bảo việc học hành, ổn định tâm sinh và môi trường sống ổn định
của cháu, chị yêu cầu Tòa án giao cháu Thị Ngọc K cho chị được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu anh Lò Xuân T phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lò Xuân T trình
bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Lương Thị L tự do tìm hiểu, yêu đương không bị
ai ép buộc, không ai ép buộc ai, anh chị sống chung với nhau từ năm 2019 và
đăng kết hôn vào ngày 22/02/2021 tại UBND Mường Chanh, huyện Mường
Lát. Trong cuộc sống hôn nhân thì vợ chồng sống hòa thuận được một thời gian.
Đến khoảng đầu năm 2023 thì vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân tính tình không hợp, luôn bất đồng về quan điểm sống, mỗi người
3
một ý kiến, dẫn đến hay cải vlẫn nhau. Sau đó, hai v chồng đã sống ly thân,
anh đi làm công ty, do bạn rủ rê, đã không kìm được bản thân và đã sdụng
ma tuý. Đến đầu năm 2024 đã bị bắt giam và bị xét xử về tội “Tổ chức sdụng
chất ma tuý” và hiện nay anh đang chấp hành án phạt tù có thời hạn tại Phân trại
số 4, Trại giam Thanh Phong, Cục C10, Bộ Công an. Địa chỉ: Phường An Hưng,
thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Nay, anh cảm thấy không còn tình cảm
với chị L nữa anh cũng cảm nhận chị L cũng không còn tình cảm với anh.
Nguyện vọng của anh muốn được Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với
chị Lương Thị L để giải thoát cho cả hai.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị 01 con chung cháu
Thị Ngọc K, sinh ngày 19/5/2019, hiện cháu đang với chị L. Hiện nay anh
đang phải chấp hành án không điều kiện để nuôi dưỡng con chung, nên đề nghị
Tòa án giao cháu Thị Ngọc K cho chị Lương Thị L được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh đồng ý với đề nghị của chị Lành, anh
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không , không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, cháu Thị Ngọc K, sinh ngày 19/5/2019
chưa đủ 07 tuổi, nên chưa có bản nguyện vọng.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Mường Lát, phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng, kể
từ khi thụ vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào nghị án đầy đủ đúng
quy định của pháp luật: Qua việc kiểm sát hồ tại phiên toà cho thấy đều
đúng đầy đủ về quan hpháp luật tranh chấp, về thẩm quyền, về người tham
gia tố tụng, người tiến hành tố tụng, việc thu thập chứng cứ, tống đạt văn bản, thời
hạn chuẩn bị xét xử và đưa vụ án ra xét xử.
Về hướng giải quyết vụ án, đề nghị HĐXX:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, 82 Điều
83 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014.
Về hôn nhân: Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu xin ly hôn của chị
Lương Thị L đối với anh Lò Xuân T.
Về con chung cấp dưỡng: Chị Lương Thị L anh Xuân T 01
người con chung, chị L nguyện vọng được nuôi con và anh T cũng đồng ý, nên
nghị HĐXX giao cháu Lò Thị Ngọc K, sinh ngày 19/5/2019 cho chị Lương Thị L
người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc; anh Xuân T không phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do chị L không yêu cầu. Sau khi ly hôn, anh
4
Xuân T được quyền nghĩa vụ qua lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung, không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Không đề nghị HĐXX xem xét, giải quyết.
Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326
/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí, lệ phí Tòa án.
Miễn án phí HNGĐ sơ thẩm cho chị Lương Thị Lành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan h tranh chp, thủ tục tố tng: Chị Lương Thị L yêu cầu ly
hôn tranh chấp vngười trực tiếp nuôi con với anh Xuân T, nên xác định
quan hệ pháp luật trong vụ án này “Ly hôn, tranh chấp vnuôi con” vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường Lát, tỉnh Thanh
Hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho các bên đương sự, nhưng anh Lò Xuân
T đang phải chấp hành hình phạt tại Trại giam Thanh Phong nên không thể
tham gia phiên kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ được và anh
đã có đơn xin vắng mặt, nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp
tiếp cận công khai chứng cứ cho anh theo quy định tại khoản 3 Điều 210 BLTTDS.
Tại phiên tòa, các đương sự đều đơn xin xét xvắng mặt; Căn cứ quy
định tại khoản 1, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS), Tòa án xét xử vắng
mặt đương sự.
[2] Về tư cách đương sự: Căn cđiu 68 Bluật ttụng dân sự, t chơng
Th L Nguyên đơn; Anh Lò Xuân T bị đơn.
[3] Vic chấp nh pháp lut của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn và bị
đơn luôn chấp hành theo sự triu tp của Tòa án và thc hiện tt quyền, nghĩa v ca
mình cũng như các quy đnh khác của pháp luật quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[4] Về hôn nhân: Căn c o i liu trong hồ vụ án; trình y ca nguyên
đơn ti đơn khởi kin, bản tự khai ca nguyên đơn bị đơn, đơn đề ngh c đnh
mâu thuẫn địa phương và quá trình gii quyết v án thì: ChLương Thị L anh
Xuân T tự do tìm hiểu, yêu đương, đến sống chung với nhau từ năm 2019 và
đăng kết hôn tại UBND xã Mường Chanh, huyện Mường Lát vào ngày
22/02/2021, nên đây hôn nhân hợp pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo khoản 1 điều 28 BLTTDS. Chị L anh T chung sống với nhau được
một thời gian dài, đến khoảng đầu năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm nên hay
xảy ra cãi vã, vợ chồng không tiếng nói chung trong hôn nhân anh chị đã
sống ly thân từ đó, hiện tại mỗi người một nơi, không còn qua lại, không quan
5
tâm gì đến nhau. Việc này đã được chính quyền xã Mường Chanh, huyện Mường
Lát xác nhận tình trạng hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn. Năm 2024 anh T bị
bắt và bị xét xử về tội “Tổ chức sử dụng chất ma tuý” và hiện nay anh đang chấp
hành án phạt tại Phân trại số 4, Trại giam Thanh Phong, Cục C10, Bộ Công an.
Địa chỉ: Phường An Hưng, thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Anh chị đã
sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay, chị Lương Thị L nhất quyết yêu cầu Tòa án
giải quyết cho ly hôn với anh Xuân T. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh
Lò Xuân T cũng xác nhận vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không hòa giải được, vợ
chồng không còn tình cảm với nhau. Đồng thời, anh T cũng đồng ý ly hôn với chị
L. Hội đồng xét xử xét thấy, đủ sở xác định tình trạng hôn nhân giữa nguyên
đơn và bị đơn đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn căn cứ,
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại Bản tkhai, anh Xuân
T đồng ý ly hôn với chị Lương Thị L, nhưng do chị Lương Thị L đã đơn đề
nghị không tiến hành hgiải, nên Toà án không thể tiến hành hoà giải cho anh
chị được, nên phải giải quyết cho anh chị được ly hôn bằng bản án.
[5] V con chung cấp dưng nuôi con chung: Trong thời k hôn nhân, chị
ơng Thị L anh Xuân T 01 con chung, cháu Lò Thị Ngọc K, sinh ngày
19/5/2019. Cháu Thị Ngọc K chưa đủ 07 tuổi nên chưa bản nguyện vọng.
Tại bản tự khai của c đương sự, thì c đương sự đã tự nguyện thống nhất, đó là
giao cháu Lò Thị Ngọc K, sinh ngày 19/5/2019 cho chơng ThL đưc trc tiếp
nuôi ỡng, giáo dục anh Lò Xn T không phải cấp ỡng ni con chung. t
thy, việc c đương s thng nhất giao cháu ThNgc K cho cho chị ơng Thị
L người chăm sóc giáo dục là hợp lý, n HĐXX nên chấp nhận đề nghị y ca
c đương s.
[6] V tài sản chung, công nợ chung: c đương sự không u cầu, n HĐXX
không xem t.
[7] Ván phí: Các đương sự người n tộc thiểu số (Thái) thường xun
sinh sống ở vùng có điu kiện KT-XH đc bit k khăn và đã đơn xin miễn án
phí, n XX miễn án phí theo quy đnh của pp lut.
[8] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp lut; Viện kiểm t có quyn kháng nghtheo luật định.
các lẽ tn:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điu 28, Điu 35, Điều 39, Điu 68, khon 4 Điu 147, khoản 3 Điều 210,
Điều 228, Điều 273, Điều 278 Bộ lut ttụng Dân sự;
Điều 147, Điều 148, Điều 372 Bộ luật n sự;
6
Căn cứ vào các Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều
88 của Luật n nn và Gia đình;
Đim đ khon 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ny
30/12/2016 của Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chLương Thị L.
1.1. Về Hôn nhân: Cho chị Lương Thị L được ly hôn với anh Lò Xuân T.
1.2. Vnuôi con chung: Giao cháu Thị Ngọc K, sinh ngày 19/5/2019
cho chị Lương Thị L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi
cháu đủ 18 tuổi. Anh Lò Xuân T quyền đi lại thăm nom con chung, không ai
được ngăn cấm, cản trở, nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Xn T không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Vì quyền lợi mọi mặt của người con, anh Lò Xuân T có quyền làm đơn đề
nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật; chị Lương Thị
L quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung khi cần thiết căn cứ của pháp
luật.
1.4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên không xét.
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình
cho chị Lương Thị L.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Án xử công khai, vắng mặt đương sự. Các
đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc tổng đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Nơi nhận:
- Png KTNV - TAND tnh Thanh Hóa;
- Viện kiểm t nhân dân H. Mường Lát;
- Png 9 - VKS nn dân T. Thanh a;
- Chi cục Thi nh án n sH. Mường Lát;
- UBND xã ờng Chanh, H. Mường Lát;
- Ngun đơn;
- Bđơn;
- Lưu h sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN T
Nguyễn Tiến Dũng
7
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất