Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 74/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 74/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa Lê Thị D và Lê Trân A1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN A, TỈNH K
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 74/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18/9/2024
V/v tranh chấp "Ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH K
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
* Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Kim Ngọc Giàu
* Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hồ Thị Hoa
2. Ông Phạm Ngọc Thanh
* Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thùy Trang – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
A, tỉnh K.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, tỉnh K: Ông Trần Văn Ý –
Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh K xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 91/2024/TLST-HNGĐ
ngày 27 tháng 5 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 172/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 112/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị D, sinh năm 1987
Địa chỉ: B, xã Đ, huyện Đ1, tỉnh Đ2.
2. Bị đơn: Anh Lê Trân A1, sinh năm 1987
Địa chỉ: Ấp 9A, xã T, huyện A, tỉnh K.
(Chị D có đơn xin vắng mặt; anh Trân A1 vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, các ý kiến và yêu cầu trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn chị Lê Thị D trình bày:
Chị và anh Lê Trân A1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào năm 2013 tại
UBND xã T, huyện A, tỉnh K. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận,
hạnh phúc. Tuy nhiên, khi mang bầu thì anh Trân A1 đã bỏ nhà đi từ đó cho đến
nay và để một mình chị sinh con, tự chăm sóc con từ đó cho đến nay. Chị và anh
2
Trân A1 đã ly thân từ khi chị mang thai tháng 3 năm 2013 đến nay. Nhận thấy
tình cảm vợ chồng không còn, quan điểm sống không đồng nhất, chồng không
tương trợ giúp đỡ vợ trong cuộc sống, chối bỏ trách nhiệm, dẫn đến mục đích hôn
nhân không đạt được, tình trạng không thể khắc phục và kéo dài thêm. Vì vậy, để
đảm bảo cuộc sống riêng tư cho mỗi người và ổn định làm ăn. Nay chị yêu cầu
được ly hôn nhân với anh Lê Trân A1. Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh
chị có 01 người con chung tên Lê Thị Phú Q, sinh ngày 08/12/2013, khi ly hôn
chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Lê Trân A1 không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị
Lê Thị D, mặc dù Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng đúng theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Chị D: Có đơn xin yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Anh Trân A1: Vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ
nhiều lần.
- Phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Quá trình Tòa án thụ
lý giải quyết vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng, bị đơn vắng mặt không
đảm bảo theo quy định tại khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử cho chị D được ly
hôn với anh Trân A1. Về con chung: theo chị D có 01 con chung là Lê Thị Phú Q,
sinh ngày 08/12/2013, hiện do chị D nuôi dưỡng. Anh Trân A1 không có ý kiến gì
về con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục giao con chung cho chị D nuôi
dưỡng; về cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết do chị D không có yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: chị D xác định không có. Phía anh Trân A1 không có
ý kiến gì về tài sản chung cũng như nợ chung nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Trân A1 có hộ khẩu thường trú ở Ấp 9A, xã
T, huyện A, tỉnh K. Vì vậy tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện A, tỉnh K theo quy định khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Nguyên đơn chị Lê Thị D có đơn xin vắng mặt, bị đơn anh Lê Trân A1
vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228, 238
Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị D, anh Trân A1 trong vụ án này.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
- Xét thấy quan hệ hôn nhân của chị D và anh Trân A1 là hợp pháp, được
UBND xã T, huyện A, tỉnh K cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 03/2013 cấp ngày
04/01/2013.
Theo chị D sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận,
hạnh phúc. Tuy nhiên, khi mang bầu thì anh Trân A1 đã bỏ nhà đi từ đó cho đến
nay và để một mình chị sinh con, tự chăm sóc con từ đó cho đến nay. Chị và anh
Trân A1 đã ly thân từ khi chị mang thai tháng 3 năm 2013 đến nay. Nhận thấy
tình cảm vợ chồng không còn, quan điểm sống không đồng nhất, chồng không
tương trợ giúp đỡ vợ trong cuộc sống, chối bỏ trách nhiệm, dẫn đến mục đích hôn
nhân không đạt được, tình trạng không thể khắc phục và kéo dài thêm. Vì vậy, để
đảm bảo cuộc sống riêng tư cho mỗi người và ổn định làm ăn, nay chị yêu cầu
được ly hôn nhân với anh Lê Trân A1.
Anh Trân A1 không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện cũng như nguyên
nhân mâu thuẫn mà phía chị D đưa ra. Mặc dù, lời trình bày của chị D là đơn
phương nhưng anh Trân A1 không có ý kiến phản bác đối với lời trình bày này.
Hơn nữa, anh Trân A1 không tham dự các phiên hòa giải của Tòa án để thể hiện ý
kiến của mình là muốn đoàn tụ, hàn gắn mâu thuẫn hôn nhân chứng tỏ anh Trân
A1 không mong muốn tiếp tục duy trì hôn nhân với chị D. Đồng thời anh, chị đã
có thời gian ly thân khá lâu nhưng vẫn không thể hàn gắn, đoàn tụ. Do đó, Hội
đồng xét xử đủ cơ sở xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị D và anh Trân A1
không thể tiếp tục kéo dài, tình trạng hôn nhân của anh, chị đã không còn hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị D là
có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị D xác định giữa chị và anh Trân A1 có 01 con
chung là Lê Thị Phú Q, sinh ngày 08/12/2013, hiện do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn
chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị
và anh Trân A1 ly thân cho đến nay do chị D nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Anh
Trân A1 không có ý kiến hay yêu cầu gì về con chung nên Hội đồng xét xử xét thấy
để bảo đảm quyền lợi của con chung cần tiếp tục giao con chung cho chị D nuôi
dưỡng là phù hợp.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
4
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó;
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D xác định không có nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Anh Trân A1 không có ý kiến tài sản chung cũng như nợ
chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều
24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[6] Xét đề nghị của Vị Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp, cần
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Các Điều 24; 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị D được ly hôn với anh Lê Trân
A1.
2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung là Lê Thị Phú Q, sinh ngày
08/12/2013 cho chị Lê Thị D nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó;
- Tiền cấp dưỡng nuôi con: Không giải quyết do không có yêu cầu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết do không có yêu cầu.
4. Về án phí: Chị Lê Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm. Chị D đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số
5
0004980 ngày 24/5/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện A, tỉnh K. Xem
như chị D đã thi hành xong phần án phí.
5. Chị Lê Thị D, anh Lê Trân A1 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh K xét xử theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh K;
- VKSND huyện A;
- Chi cục THADS huyện A;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu HS + VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kim Ngọc Giàu
6
7
Tải về
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm