Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hạ Long (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 74/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn giữa chị Nguyễn Thị M và anh Phạm Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 74/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20 - 8 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hương
Hội thẩm nhân dân:Phạm Thị Hiền
Bà Lê Thu Thúy
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Minh Thương – Thư ký Tòa án nhân dân
thành ph H, tnh Qung Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph H, tnh Qung Ninh tham
gia phiên toà: Trương Thị Khánh Ly - Kim sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố H,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 64/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3
năm 2024 vviệc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử s 109/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 133/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1984
Địa chỉ: thôn B, xã L, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Có mt ti phiên tòa
2. B đơn: anh Phạm Văn C, sinh năm 1983
Địa chỉ: thôn B, xã L, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Vng mt ti phiên tòa không có lý do
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyn
Th M trình bày:
Chị và anh Phạmn C đăng kết hôn ngày 18/3/2021 tại Ủy ban nhân
dân xã L, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở tự nguyện. Cả hai đều kết hôn
lần thứ hai và có thời gian tìm hiểu hơn 01 năm. Quá trình chung sống chị và anh
C thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh C thường xuyên sử
2
dụng bạo lực với chị M mỗi khi vợ chồng bất đồng quan điểm trong đó đỉnh điểm
02 lần anh C đã đánh chị M đến mức phải nhập viện điều trị vào các ngày
13/9/2021 27/02/2024. Sau khi bị anh C sdụng bạo lực vào tháng 02/2024
chị M đã làm đơn tố giác gửi đến Công an đồng thời đưa con gái ra ngoài sống.
Tuy nhiên sau khi được hòa giải chị đã rút đơn. Từ đó đến nay chị M anh C
sống ly thân, không ai quan tâm đến ai.
Nay chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên chị M đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Văn C.
Về con chung: chị Nguyễn Thị M và anh Phạm Văn C 01 con chung là
Phạm Nguyễn Thùy T, sinh ngày 08/3/2023. Trong đơn khởi kin ch M đề ngh
đưc trc tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi thành niên yêu cu anh C cp
ỡng nuôi con chung 2.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên trong quá trình chun b
xét x ti phiên Tòa ch M thay đổi yêu cu khi kin, không yêu cu anh C
phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: chị Nguyễn Thị M và anh Phạm Văn C không có tài sản
chung.
Về nợ chung: chị Nguyễn Thị M và anh Phạm Văn C không có nợ chung.
Đối vi b đơn anh Phạm Văn C: Sau khi th v án, Tòa án đã tống đạt
Thông báo th v án, Giy triu tp, Thông báo v phiên hp kim tra vic giao
np, tiếp cn, công khai chng c hòa gii, Quyết định đưa vụ án ra xét x,
Quyết định hoãn phiên tòa cho anh C theo đúng quy định ca pháp lut tuy nhiên
anh C không đến Tòa án đ làm vic, không cung cp bt c tài liu chng c
để th hiện quan điểm đối vi vi các yêu cu khi kin ca ch M. vy, Tòa
án tiến hành xét x vng mt anh Phạm Văn C theo quy định ca B lut T tng
dân s.
Ngày 31/5/2024 Tòa án đã tiến hành xác minh tại nơi trú của ch M
anh C ti thôn B, xã L, thành ph H, tnh Qung Ninh và được trưởng thôn cung
cp thông tin: trưởng thôn không nắm được vic trong quan h hôn nhân ch M
và anh C có xy ra mâu thun hay không và nguyên nhân mâu thun là gì do anh
ch không trình báo.
Xác minh ti Công an xã L, thành ph H thì được cung cp thông tin: ngày
28/02/2024 Công an L nhận được đơn trình báo của ch Nguyn Th M v
vic ch M anh C xảy ra xát. Sau khi được hòa gii ch M đã rút đơn trình
o và không có đề ngh gì khác.
Tại phiên tđại diện Viện kiểm sát có quan điểm việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Thẩm phán Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành pháp luật
của nguyên đơn đã được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật T
3
tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 72 Bộ luật Ttụng dân
sự. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia
đình; đnghị Hội đồng t xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị
Nguyn Th M; chị Nguyn Th M đưc ly hôn anh Phạm Văn C.
Về con chung: Chị Nguyn Th M trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục
nuôi dưỡng con chung Phạm Nguyễn Thùy T, sinh ngày 08/3/2023 đến tuổi
thành niên. Anh Phạm Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền
thăm nom con chung không ai được cản trở.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn – chị Nguyễn Thị M khởi kiện về việc ly hôn đối với bị đơn –
anh Phạm Văn C hiện đang cư ttại thôn B, L, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự do đó việc Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý, giải quyết yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã được thực hiện quyền, nghĩa vụ,
được nhận, thực hiện các thủ tục tố tụng không ý kiến khác. Bị đơn đã
được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng như Thông báo vviệc thụ lý vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa. Tuy nhiên
bị đơn không đến Tòa án để thực hiện các quyền nghĩa vụ của bị đơn thể
hiện việc cố tình không chấp hành pháp luật, không muốn khắc phục mâu thuẫn
vợ chồng, từ bỏ quyền của bị đơn. Do vậy, việc xét xử vắng mặt bị đơn không ảnh
hưởng đến tính khách quan khi giải quyết vụ án, đúng quy định tại điểm b khoản
2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và các quy định khác có liên quan của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Như vậy về thẩm quyền giải quyết vụ án và trình tự tố tụng, được đảm bảo
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyn Th M anh Phạm Văn C kết hôn vi nhau là hoàn toàn t
do, t nguyn tìm hiu, không b ai ép buc, có đăng ký kết hôn ngày 18/3/2021
tại Ủy ban nhân dân L, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, do đó quan hệ hôn nhân
của chị Manh C là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận
bảo vệ.
Xét yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Nguyễn Thị M thì thấy:
4
Mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh C đã phát sinh ngay
sau khi kết hôn, nguyên nhân là do cuộc sống không hòa hợp, luôn bất đồng quan
điểm sống. Khi vchồng xảy ra mâu thuẫn, anh C đã nhiều lần hành vi bạo lực
gia đình với chị M dẫn đến việc chị M phải nhập viện điều trị. Chị đã cùng con
gái ra ngoài sống từ đó chị Manh C sống ly thân với nhau, không quan tâm
đến cuộc sống của nhau. Đến nay chị M thừa nhận tình cảm vợ chồng thực sự
không còn, cuộc sống chung không tồn tại từ lâu, nên chị M yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh C.
Đối vi b đơn anh Phạm Văn C, Tòa án đã nhiều ln triu tp, thông báo
cho anh C đến tham gia phiên hòa gii nhưng anh C đu vng mt không lý do
nên Tòa án không th hòa giải để v chồng đoàn t đưc. Vic anh C không đến
Tòa án làm vic theo thông báo, giy triu tp ca Tòa án không ch th hin ý
thc chp hành pháp lut không tốt, gây khó khăn cho vic gii quyết v án mà
còn th hin anh C không có thin chí tham gia hòa gii, hàn gn tình cm v
chng, đ mc cho mâu thun v chng ngày càng trm trng hơn.
Quá trình giải quyết ván chị M đã cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến việc trong quá trình chung sống anh C đã hành vi bạo lực gia đình
với chị M (giấy ra viện, ảnh chụp thương tích), Tòa án cũng đã xác minh tại Công
an xã L và được Công an xã cung cấp thông tin có sự việc chị M và anh C xảy ra
xô xát ngày 27/02/2024 dẫn đến việc chị M làm đơn trình báo đến Công an xã.
Căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, thì tình trạng
hôn nhân giữa chị M anh C trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cu ly hôn anh C ca ch M có căn
c nên xem xét chp nhn.
[3] Về con chung:
Chị Nguyễn Thị Manh Phạm Văn C01 con chung là Phạm Nguyễn
Thùy T, sinh ngày 08/3/2023. ChM yêu cầu được nuôi dưỡng con chung đến khi
thành niên không yêu cu anh C phi cấp dưỡng nuôi con. t yêu cu này ca
ch M thì thy: t khi ch M và anh C sng ly thân, ch M là người trc tiếp nuôi
ỡng, chăm sóc con chung; anh C không quan tâm cũng như không trách
nhim gì vi con chung. Cháu Phm Nguyn Thùy T là con gái, hin nay i 36
tháng tui. Ch M đủ điu kiện để trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dc con (ch M hiện đang nhân viên h ca Bnh viện Đa khoa H
mc thu nhp bình quân khong gần 7.000.000 đồng/tháng). Do đó việc giao con
chung cho ch M nuôi dưỡng s đm bo s chăm sóc, phát trin ca con chung.
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, thì yêu cầu của ch
M là có căn cứ để xem xét chấp nhận.
[4] V tài sn chung:
5
Ch Nguyn Th M anh Phạm Văn C không tài sn chung nên Hi
đồng xét x không đề cp.
[5] V n chung:
Ch Nguyn Th M xác nhn v chng không n chung nên Hội đồng
xét x không đề cp.
[6] Về án phí: chị Nguyễn Thị M phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[7] Đối với đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ pháp luật,
phù hợp với nhận định của Tòa án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Ttụng dân sự;
Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản
1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc hi quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chNguyn Th M; chị Nguyn
Th M đưc ly hôn anh Phạm Văn C.
Về con chung: Chị Nguyn Th M trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục
nuôi dưỡng con chung Phạm Nguyễn Thùy T, sinh ngày 08/3/2023 đến tuổi
thành niên. Anh Phạm Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền
thăm nom con chung không ai được cản trở.
Người trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không đưc cn tr
ngưi không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dc con.
Người không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom để cn tr hoc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi ng, giáo dc con thì
ngưi trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án hn chế quyền thăm nom con
của người đó.
V tài sn chung và n chung: không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
Về án phí chị Nguyn Th M phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự thẩm,
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp ngày 27/3/2024 theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0000601 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H. Chị M
đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai thẩm mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho
nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
6
Báo cho bị đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP H;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS TP H;
- UBND xã L, TP H;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Tải về
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất