Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mộ Đức (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 15/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Thu H1 yêu cầu ly hôn anh gô Văn H2, yêu cầu được nuôi 01 con chưa thành niên và được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỘ ĐỨC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 15 /2024/HNGĐ-ST
Ngày 23-8-2024
V/v: “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên toà: Ông Trần Thanh Sang
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Nguyễn Văn Sanh
- Bà Nguyễn Thị Thu Dung
- Thư ký phiên tòa:Trần Thị Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Phúc Thịnh - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện M
Đức, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 48/2024/TLST- HNGĐ
ngày 29 tháng
5 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 23
tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 12
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1980;
Bị đơn: Anh Ngô Văn H1, sinh năm 1979;
ng địa chỉ: thôn L, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
Nguyên đơn vắng mt có đơn xin vắng; bị đơn vắng mặt không có do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29/5/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn Nguyễn Thị Thu H trình bày: Chị anh Ngô Văn H1 tìm hiểu
nhau, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới và đăng kết hôn tại UBND xã Đ
vào năm 2002. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng
trong 10 năm trở lại đây vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, cải vã nhau.
Do tích cách thay đổi, quan điểm sống không còn phù hợp nên cuộc sống chung vợ
2
chồng không hòa hợp được, chị và anh H1 đã sống ly thân ttháng 3 năm 2023 cho
đến nay, không quan tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Ngô Văn H1.
Về con chung: 02 con chung tên Ngô Thị Thu T, sinh năm 2002 và Ngô
Quốc H2, sinh ngày 25/3/2015. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được nuôi dưỡng con
chung Quốc Huyên, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng cho con; đối với con chung
Thu T đã thành niên có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự nên chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Chị H khai không nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Bị đơn anh Ngô Văn H1 đã được Tòa án tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ
án, các văn bản tố tụng khác của Tòa án và đã triệu tập hợp lệ nhưng anh H1 không
đến Tòa án làm việc nên không có lời khai tại Tòa án cũng như không giao nộp cho
Tòa án văn bản ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị đơn cũng không
giao nộp các tài liệu chứng cứ cho Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa tuân thủ đúng quy định của B luật ttụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn đúng quy định tại các Điều 70, 71; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định
tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị Thu H; cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Ngô Văn H1;
+ Về con chung: Giao con chung Ngô Quốc H2, sinh ngày 25/3/2015 cho
chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H1 không cấp dưỡng
cho con; đối với con chung Ngô Thị Thu T, sinh năm 2002 đã thành niên có đầy đủ
năng lực trách nhiệm dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
Ngoài ra đương sự chịu án phí dân sự theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền: Nguyên đơn Nguyễn Thị Thu H
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con” với bị đơn
Ngô Văn H1. Trong vụ án này, bị đơn anh H1 địa chỉ nơi trú tại: Thôn L,
xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định
đây là vụ án “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
cho bị đơn Ngô Văn H1 nhưng anh H1 không ý kiến về nội dung vụ án, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn; không cung cấp tài liệu, chng cứ; không đến Tòa án
làm việc tham gia phiên tòa theo thông báo, giấy triệu tập của Tòa án. Nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Thu H vắng mặt tại phiên tòa và đơn đề nghxét xử vắng
mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản
1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án xác định: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thu H và anh Ngô Văn H1
là hợp pháp.
Xét yêu cầu ly n của chị Nguyễn Thị Thu H, Hội đng xét xthấy rằng: chị
H anh H1 tự nguyện kết hôn với nhau nhưng quá trình chung sống lại phát sinh
nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm, cuộc sống chung
không hạnh phúc. Chị H anh H1 đã sống ly thân ttháng 3 năm 2023 cho đến
nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau, là không thực hiện đúng quyền, nghĩa
vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân gia đình. Mặc khác,
sau khi thụ lý vụ án, anh H1 đã được Tòa án thông báo về việc chị H có yêu cầu ly
hôn nhưng lại không hợp tác làm việc, bỏ mặc không quan tâm đến ý kiến, yêu cầu
của chị H việc giải quyết vụ án của Tòa án. Như vậy, đã đủ căn cứ để xác định
hôn nhân giữa chH và anh H1 là không có hạnh phúc; mâu thuẫn vợ chồng đã đến
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt
được. vậy, nguyên đơn Nguyễn Thị Thu H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn
Ngô Văn H1 là có căn cứ theo quy định tại khoản 01 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng cho con:
Ch H và anh H1 có 02 (hai) con chung Ngô Thị Thu T, sinh năm 2002 và
Ngô Quốc H2, sinh ngày 25/3/2015. Xét yêu cầu nuôi con chung của chị H thì Hội
đồng xét xử thấy rằng: Việc giao con cho ai nuôi dưỡng phải đảm bảo quyền lợi mọi
mặt của con chung, hơn nữa con chung đã được chị H trực tiếp nuôi dưỡng kể tkhi
chị H và anh H1 sống ly thân cho đến nay, anh H1 không có ý kiến gì về con chung.
Do đó, căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, căn cứ đHội đồng
4
xét xử chấp nhận giao con chung Ngô Quốc H2 cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng.
Đối với con chung Thu T đã thành niên có đầy đủ năng lực, trách nhiệm dân sự, chị
H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về cấp dưỡng cho con: Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H khai không có, anh H1 không có
ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000đồng án phí dân sự
thẩm về hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa
án số 0003063 ngày 29/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi.
Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 144, 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; các Điều 235, 238,
266, 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83 của
Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lphí Tòa án. Tuyên
xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn anh Ngô Văn
H1.
1.2. Về con chung: Giao con chung là Ngô Quốc H2, sinh ngày 25/3/2015 cho
ch Nguyễn Thị Thu H trc tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưng. Ch H
không yêu cu anh H1 cấp dưỡng cho con. Đối với con chung Ngô Thị Thu T, sinh
năm 2002 đã thành niên đầy đủ năng lực, trách nhiệm dân sự, chị H không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Người không trc tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cn tr.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị H khai không có.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000đồng án phí dân sự
thẩm về hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa
5
án số 0003063 ngày 29/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Mộ Đức
- Chi cục THADS huyện Mộ Đức
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Phong;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thanh Sang
6
7
Tải về
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất