Bản án số 73/2025/DS-ST ngày 15/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 73/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 73/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 73/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 73/2025/DS-ST ngày 15/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 73/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản giữa Cty S với bị đơn Huỳnh Thanh S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỚI LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 72/2025/DS-ST
Ngày: 15/5/2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng cầm cố tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thanh Trúc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Long Khánh
2. Bà Võ Thị Kim Son
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Tiên – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Thới Lai.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, thành
phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 63/2025/TLST-DS ngày
24/02/2025 về tranh chấp “Hợp đồng cầm cố tài sản”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 181/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần S1
Địa chỉ: số A, đường N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An, Việt
Nam.
Đại diện theo uỷ quyền: ông Nguyễn Duy K, sinh năm 1995 – chức vụ:
nhân viên. (theo Giấy ủy quyền 021/2025/UQ-SVN ngày 15/4/2025)
Địa chỉ liên hệ: 8 L, khu V, phường T, quận B, TP ..
2. Bị đơn: ông Huỳnh Thanh S, sinh năm 1998 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn Công ty cổ
phần S1 (gọi tắt là Công ty) có người đại diện ủy quyền trình bày:
Vào ngày 27/4/2021, ông Huỳnh Thanh S đã ký hợp đồng cầm cố tài sản
số OMM210401017NA17X, tài sản cầm cố là xe mô tô hai bánh biển số 65H1-
262.36, loại xe YAMAHA EXCITER, số khung 0610HY452912, số máy
G3D4E474032, Giấy chứng nhận đăng ký xe số 015878 do Công an huyện T
cấp ngày 28/8/2017, số tiền cầm cố là 17.000.100đồng, thời hạn cầm cố 18
tháng, lãi suất 1,1%/tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký, Công ty đã giải ngân
đầy đủ số tiền trên cho ông S, do nhu cầu đi lại hàng ngày nên Công ty có ký
giấy cho ông S mượn xe sử dụng, trong nội dung Giấy mượn xe có ấn định thời
gian mượn là từ 27/4/2021 đến 27/5/2021. Quá trình trả nợ, ông S đã trả được số
tiền 4.133.043đồng (tiền gốc 2.930.914đồng, lãi 412.491đồng, phí quản lý hồ sơ
cố định 789.638đồng), ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán và cũng không hoàn
trả xe cho phía Công ty. Nhân viên Công ty đã nhiều lần liên hệ nhắc nhở nhưng
ông S vẫn không thực hiện. Nay Công ty yêu cầu ông Huỳnh Thanh S thanh
toán số tiền 24.642.081đồng, tiền gốc 14.601.232đồng, lãi trong hạn
1.345.447đồng, lãi quá hạn 7.468.530đồng, phí quản lý hồ sơ cố định
3.226.872đồng. Ngoài ra, ông S có nghĩa vụ chịu tiền lãi, phí phát sinh theo hợp
đồng đã ký đến khi thanh toán xong nợ. Trường hợp ông S không thanh toán
được số tiền trên thì ông S có nghĩa vụ trả lại xe cho Công ty.
Bị đơn ông Huỳnh Thanh S vắng mặt và không có ý kiến gửi cho Tòa án.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện
về việc yêu cầu bị đơn trả lại tài sản cầm cố. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài
sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26; 35; 39;
184 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt nên căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
nhân dân huyện Thới Lai xét xử vắng mặt đương sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S1 Có Ngay:
3
[3.1] Ông Huỳnh Thanh S đã cầm cố tài sản xe mô tô hai bánh biển số
65H1-262.36, loại xe YAMAHA EXCITER, số khung 0610HY452912, số máy
G3D4E474032, Giấy chứng nhận đăng ký xe số 015878 do Công an huyện T
cấp ngày 28/8/2017 theo Hợp đồng cầm cố tài sản số số
OMM210401017NA17X ngày 27/4/2021, số tiền cầm cố là 13.457.447đồng,
thời hạn cầm cố 18 tháng, lãi suất 1,1%/tháng. Do nhu cầu đi lại hàng ngày nên
Công ty và ông S thỏa thuận Giấy mượn xe thời hạn từ 13/7/2024 đến
13/7/2025. Quá trình trả nợ, ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán và cũng không
hoàn trả xe cho phía Công ty nên Công ty khởi kiện là có căn cứ. Trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ án, phía ông S cố tình vắng mặt và không gửi bất kỳ
văn bản nào thể hiện ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của Công ty nên xem
như ông S từ bỏ quyền chứng minh, yêu cầu khởi kiện của Công ty có căn cứ
chấp nhận, cần buộc bị đơn trả cho Công ty số tiền gốc và tiền lãi theo thỏa
thuận là: 24.642.081đồng, tiền gốc 14.601.232đồng, lãi trong hạn
1.345.447đồng, lãi quá hạn 7.468.530đồng, phí quản lý hồ sơ cố định
3.226.872đồng.
[3.2] Đối với yêu cầu bị đơn trả lại tài sản cầm cố, phía nguyên đơn yêu
cầu rút tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26, 35, 39, 147, 217, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 309, 311, 312, 313, 314, 315 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S1 Có
Ngay.
2. Buộc ông Huỳnh Thanh S trả cho Công ty cổ phần S1 Có Ngay số tiền
24.642.081đồng (hai mươi bốn triệu sáu trăm bốn mươi hai nghìn không trăm
tám mươi mốt đồng), tiền gốc 14.601.232đồng, lãi trong hạn 1.345.447đồng, lãi
quá hạn 7.468.530đồng, phí quản lý hồ sơ cố định 3.226.872đồng.
4
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận.
3. Kể từ thời điểm ông Huỳnh Thanh S hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, Công
ty cổ phần S1 có nghĩa vụ hoàn trả lại cho ông Huỳnh Thanh S 01 Giấy chứng
nhận đăng ký xe số 015878 do Công an huyện T cấp ngày 28/8/2017 và thực
hiện thủ tục xóa đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định pháp luật.
4. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S1
Có Ngay về việc yêu cầu ông Huỳnh Thanh S trả lại xe mô tô hai bánh biển số
65H1-262.36, loại xe YAMAHA EXCITER, số khung 0610HY452912, số máy
G3D4E474032.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Huỳnh Thanh S phải chịu
1.232.104đồng. Công ty cổ phần S1 Có Ngay được nhận lại 1.448.000đồng theo
biên lai thu số 0004777 ngày 20/02/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TPCT; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKS huyện;
- THA huyện;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu.
Lê Thanh Trúc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm