Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Ôn (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 43/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng mua bán Công ty TNHH Một thành viên thương mại Link Vet với anh Kiệt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂNCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÀ ÔNĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 43 /2025/DS-ST
Ngày: 26/5/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Luận
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Bình
Nguyễn Thị Bé Ngoan
- Thư phiên tòa: Bùi Th Hồng Tiếm Thư Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn tham gia phiên tòa:
Thuộc trường hợp không tham dự phiên tòa.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 455/2024/TLST-DS ngày 24
tháng 12 năm 2024 vviệc Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xs58/2025/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH Một thành viên T
Địa chỉ: số A khu phố D, phường I, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo pháp luật là ông Trịnh Thanh P, sinh năm 1984
Địa chỉ: số A khu phố D, phường I, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Nguyễn Ngọc Q, sinh năm
1989; địa chỉ: Khóm A, thị trấn C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long (Hợp đồng ủy quyền
ngày 10/2/2025). Có mặt
- Bị đơn: Ông Lê Văn K, sinh năm 1989
Địa chỉ: số B khu A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Tại đơn khởi kiện ngày 21 tháng 11 năm 2024 và quá trình giải quyết vụ
án, đại diện nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc Q trình bày như sau:
Công ty TNHH Một thành viên T ( gọi tắc công ty T) hợp đồng
mua bán thức ăn chăn nuôi với anh Lê Văn K, nhưng không có ký hợp đồng bằng
văn bản hàng tháng hai bên cộng sổ sách thanh toán tiền. Ngày 17/5/2024
hai bên đối chiếu công nợ thì phía anh K còn nợ tiền công ty T số tiền
40.000.000đồng với thỏa thuận anh K thanh toán tiền cho Công ty T cụ thể: ngày
17/6/2024 số tiền 14.000.000đồng; ngày 17/7/2024 số tiền 13.000.000đồng; ngày
17/8/2024 số tiền 13.000.000đồng, nhưng đến nay anh K vẫn còn nợ Công ty T số
tiền 20.000.000đồng.
Nay Công ty TNHH Một thành viên T yêu cầu anh Văn K trả số tiền
20.000.000đồng và yêu cầu tính lãi từ ngày 17/7/2024 đến ngày 12/11/2024 03
tháng 25 ngày với mức lãi suất 0.83%/tháng là 635.500 đồng.
- Bị đơn anh Văn K khai tại bản tự khai ngày 07/3/2025 như sau:
anh K có làm trang trại nuôi gà và có mua bán hợp đồng thức ăn với ng ty T
thừa nhận còn nợ công ty T số tiền là 20.000.000đồng. anh K yêu cầu được trả
mỗi tháng 2.000.000đồng và không đồng ý trả lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều
26, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Văn K đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng hợp l các văn
bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không do, không sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh K.
[2] Về nội dung:
Tại phiên Tòa phía đại diện nguyên đơn trình bày giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện Công ty TNHH Một thành viên T yêu cầu anh Văn K trả số tiền
20.000.000đồng yêu cầu tính lãi tngày 17/7/2024 đến ngày 12/11/2024 03
tháng 25 ngày với mức lãi suất 0.83%/tháng là 635.500đồng.
3
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử căn cứ chấp
nhận. bởi vì:
Căn cứ vào biên bản xác định công nợ ngày 17/5/2024 giữa Công ty
TNHH Một thành viên T anh Văn K thể hiện anh K còn nợ công ty T
40.000.000đồng.
Căn cứ vào Bản tự khai ngày 07/3/2025 của anh K thừa nhận còn nợ
công ty T số tiền là 20.000.000đồng.
Từ các căn cứ trên buộc anh n K trả stiền 20.000.000đồng cho
Công ty TNHH Một thành viên T
Đối với yêu cầu tính lãi từ ngày 17/7/2024 đến ngày 12/11/2024 3
tháng 25 ngày với mức lãi suất 0.83%/tháng thành tiền 635.500 đồng phù
hợp quy định Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Áp dụng Khoản 2, Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 thì bị đơn phải chịu án p
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật .
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 26, 35, 39; khoản 1 Điều 147; Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015; Căn cứ các Điều 430, Điều 440, Điều 357, Điều 468 Bộ luật
dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH
Một thành viên T
1/ Buộc anh Văn K trả số tiền 20.000.000đồng cho Công ty TNHH
Một thành viên T và tiền lãi là 635.500 đồng. Tổng cộng là 20.635.500đồng
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
4. Án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Lê Văn K nộp 1.031.775đồng.
Hoàn trả lại cho Công ty TNHH Một thành viên T số tiền tạm ứng án phí
516.000đồng theo biên lai thu số No 0011823 ngày 24/12/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Trà Ôn.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
4
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, báo cho các đương sự
biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với
đương svắng mặt, thời hạn kháng cáo 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./
TM. HỘI ĐỒNG XÉT
XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Trà Ôn;
- Chi cục THADS huyện Trà Ôn;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, văn phòng.
Võ Ngọc Luận
Tải về
Bản án số 43/2025/DS-ST Bản án số 43/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/DS-ST Bản án số 43/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất