Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đông Hải (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 20/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BA |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DH
TỈNH BL
Bản án số: 20/2025/DS-ST
Ngày: 21 – 4 – 2025
V/v tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DH, TỈNH BL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Ngọc Nhiều
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Tâm
2. Bà Đỗ Kim Phụng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kiều Anh, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
DH, tỉnh BL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện DH, tỉnh BL tham gia phiên tòa:
Ông Trần Đăng Khoa, Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện DH, tỉnh BL xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 444/2024/TLST-DS
ngày 12 tháng 11 năm
2024 về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
18/2025/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TCN
Trụ sở: 128 đường ND, phường BT, thành phố V, tỉnh NA.
Người đại diện theo pháp luật: Ông KN- Giám đốc.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông Huỳnh Văn L, sinh năm 1984.
Địa chỉ liên hệ: Số 109/4, đường TP, K2, P7, thành phố BL, tỉnh BL. Theo văn bản ủy
quyền số 224/2024/UQ-SVN ngày 15/5/2024.
Ông Huỳnh Văn L ủy quyền lại cho ông Đặng Văn B, sinh năm 1984. Địa chỉ:
Ấp KL, xã TT, thị xã GR, tỉnh BL. Theo văn bản ủy quyền số 304/2024/UQ-SVN
ngày 01/10/2024. (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị NH, sinh ngày 1996 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp TH, xã LDT, huyện DH, tỉnh BL.

2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng 7 năm 2024 và Biên bản lấy lời khai ngày
20 tháng 3 năm 2025, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Đặng Văn
B, trình bày: Ngày 02/12/2023, chị Nguyễn Thị NH ký Hợp đồng cầm cố số
GRM231201001NA21X với Công ty TCN - Chi nhánh Giá Rai - Công ty TNHH
SRISAWAD Việt Nam (sau đây viết tắt là Công ty) để cầm cố 01 xe môtô biển kiểm
soát 94B1-545.80; nhãn hiệu: Honda; Số loại: WAVE RSX FI, số khung
RLHJA3855MY127224, số máy: JA52E0284848, Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô,
xe gắn máy số 94004318 do công an huyện DH, tỉnh BL cấp ngày 24/11/2021 để cầm
cố với số tiền 8.630.000 đồng, thời hạn 12 tháng (từ ngày 02/12/2023 đến ngày
02/12/2024); mục đích cầm cố để phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh, giải ngân
ngày 02 tháng 12 năm 2023, hàng tháng thanh toán số tiền 796,135.25 đồng vào ngày
ký hợp đồng hàng tháng, từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024; lãi suất trong hạn 1.1%
số tiền cầm cố/tháng; lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất cầm cố trong hạn; phí
trả chậm bằng 150% lãi suất trong hạn và phí thẩm định tài sản; phí quản lý hồ sơ
0.5%/tháng trên số dư nợ thực tế, tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền; phí phạt vi
phạm nghĩa vụ thanh toán là 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm; phí tất toán hợp
đồng trước hạn 7% nợ gốc chưa thanh toán; chi phí tố tụng 10% trên dư nợ gốc, lãi,
phí quản lý hồ sơ cố định chưa thanh toán, phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe là
431.500 đồng/tháng.
Do nhu cầu đi lại phục vụ công việc, ngày 02/12/2023, chị NH đã có đơn gửi
Công ty mượn lại chiếc xe đã cầm cố nêu trên. Thời gian mượn là 01 tháng, kể từ
ngày 02/12/2023 đến ngày 02/01/2024.
Quá trình thực hiện hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe, chị NH chưa thanh toán
cho Công ty bất kỳ khoản tiền nào nên đã vi phạm nội dung thỏa thuận tại hợp đồng
cầm cố và giấy mượn xe cùng ngày 02/12/2023. Do đó, Công ty yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc chị NH thanh toán tổng số tiền nợ tính đến hết ngày 03/7/2024 là
15.243.128 đồng; trong đó, tiền nợ gốc là 8.630.000 đồng; tiền lãi trong hạn 579.073
đồng; Phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe: 2.632.150 đồng; tiền lãi quá hạn
289.537 đồng; phí quản lý hồ sơ 263.215 đồng; phí trả chậm: 682.553 đồng; phí vi
phạm nghĩa vụ thanh toán 690.400 đồng; phí tất toán hợp đồng trước thời hạn:
265.756 đồng; chi phí tố tụng 1.210.444 đồng và tiền lãi, phí phát sinh từ ngày
04/7/2024 đến khi chị NH thanh toán xong nợ.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là Công ty có đơn rút một phần
yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lãi quá hạn 289.537 đồng; phí quản lý hồ sơ 263.215
đồng; phí trả chậm: 682.553 đồng; phí vi phạm nghĩa vụ thanh toán 690.400 đồng;
Phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe: 2.632.150 đồng; phí tất toán hợp đồng trước
thời hạn: 265.756 đồng; chi phí tố tụng 1.210.444 đồng; tiền lãi, phí phát sinh từ ngày
04/7/2024 phát sinh theo hợp đồng cho đến ngày thanh toán xong nợ và rút yêu cầu
Tòa án buộc chị Nguyễn Thị NH thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe mô tô 01 xe môtô

3
biển kiểm soát 94B1-545.80; nhãn hiệu: Honda; Số loại: WAVE RSX FI, số khung
RLHJA3855MY127224, số máy: JA52E0284848, Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô,
xe gắn máy số 94004318 do công an huyện DH, tỉnh BL cấp ngày 24/11/2021 theo
cam kết giấy mượn xe ngày 02 tháng 12 năm 2023.
Nay Công ty chỉ yêu cầu chị NH thanh toán cho Công ty số tiền nợ tạm tính
đến ngày 03/7/2024 là 9.209.073 đồng, trong đó, tiền nợ gốc là 8.630.000 đồng; tiền
lãi trong hạn 579.073 đồng.
Đối với ý kiến trình bày của bị đơn chị Nguyễn Thị NH: Tòa án nhân dân huyện
DH, tỉnh BL đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và triệu tập chị NH đến Tòa
án, nhưng chị NH không đến Tòa án làm việc, không thực hiện việc gửi văn bản thể
hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng như cung cấp
tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án cho Tòa án nên không thể ghi nhận ý kiến, yêu
cầu của chị NH đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do vậy, Hội đồng xét xử
căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập được
để làm cơ sở giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện DH phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện kiểm
sát chưa phát hiện vi phạm thủ tục tố tụng. Công ty đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn
chị Nguyễn Thị NH chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
tại các điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự do đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham
gia phiên tòa mà vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận việc rút một phần yêu
cầu khởi kiện của Công ty về việc yêu cầu chị NH thanh toán số tiền lãi quá hạn
289.537 đồng; phí quản lý hồ sơ 263.215 đồng; phí trả chậm: 682.553 đồng; phí vi
phạm nghĩa vụ thanh toán 690.400 đồng; Phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe:
2.632.150 đồng; phí tất toán hợp đồng trước thời hạn: 265.756 đồng; chi phí tố tụng
1.210.444 đồng; tiền lãi, phí phát sinh từ ngày 04/7/2024 phát sinh theo hợp đồng cho
đến ngày thanh toán xong nợ và rút yêu cầu Tòa án buộc chị Nguyễn Thị NH thực
hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe mô tô 01 xe môtô biển kiểm soát 94B1-545.80; nhãn
hiệu: Honda; Số loại: WAVE RSX FI, số khung RLHJA3855MY127224, số máy:
JA52E0284848, Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô, xe gắn máy số 94004318 do công
an huyện DH, tỉnh BL cấp ngày 24/11/2021 theo cam kết giấy mượn xe ngày 02 tháng
12 năm 2023.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty đối với chị Nguyễn Thị
NH về việc yêu cầu chị NH thanh toán cho Công ty số tiền nợ tính đến ngày
03/7/2024 là 9.209.073 đồng, trong đó, tiền nợ gốc là 8.630.000 đồng; tiền lãi trong

4
hạn 579.073 đồng. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị NH phải nộp theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Công ty TCN (sau đây viết tắt là Công ty) khởi kiện yêu
cầu chị NH thanh toán số tiền cầm cố tài sản và mượn tài sản còn nợ theo hợp đồng
cầm cố và giấy mượn xe đã ký kết. Đây là tranh chấp hợp đồng dân sự về cầm cố tài
sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309 Bộ luật Dân
sự. Khi Công ty nộp đơn khởi kiện, chị NH có địa chỉ cư trú tại ấp TH, xã LDT,
huyện DH, tỉnh BL nên vụ kiện trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện DH, tỉnh BL theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Ông Đặng Văn B là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của
nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; chị Nguyễn Thị NH là bị đơn đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa đến lần thứ hai mà vắng mặt không vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự nêu trên.
[3] Ngày 20/3/2025, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn rút
một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu chị NH thanh toán số tiền lãi quá hạn
289.537 đồng; phí quản lý hồ sơ 263.215 đồng; phí trả chậm: 682.553 đồng; phí vi
phạm nghĩa vụ thanh toán 690.400 đồng; Phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe:
2.632.150 đồng; phí tất toán hợp đồng trước thời hạn: 265.756 đồng; chi phí tố tụng
1.210.444 đồng; tiền lãi, phí phát sinh từ ngày 04/7/2024 phát sinh theo hợp đồng cho
đến ngày thanh toán xong nợ và rút yêu cầu Tòa án buộc chị Nguyễn Thị NH thực
hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe mô tô 01 xe môtô biển kiểm soát 94B1-545.80; nhãn
hiệu: Honda; Số loại: WAVE RSX FI, số khung RLHJA3855MY127224, số máy:
JA52E0284848, Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô, xe gắn máy số 94004318 do công
an huyện DH, tỉnh BL cấp ngày 24/11/2021 theo cam kết giấy mượn xe ngày 02 tháng
12 năm 2023.
Xét thấy, việc Công ty rút một phần yêu cầu khởi kiện nêu trên là tự nguyện,
không trái quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Căn cứ điểm
c khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 219, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện nêu trên của Công ty đối
với chị NH.
[4] Nay Công ty yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Nguyễn Thị NH thanh toán
tổng số tiền nợ tính đến ngày 03/7/2024 là 9.209.073 đồng, trong đó, tiền nợ gốc là
8.630.000 đồng; tiền lãi trong hạn 579.073 đồng.
Để chứng minh yêu cầu khởi kiện, Công ty cung cấp hợp đồng cầm cố và giấy
mượn xe đề ngày 02/12/2023 giữa Công ty với chị NH. Xét thấy, chị NH đã tự

5
nguyện thỏa thuận giao kết và ký kết hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe với Công ty nên
có căn cứ xác định giữa Công ty và chị NH có phát sinh giao dịch cầm cố tài sản và
mượn tài sản với nhau đối với chiếc xe mô tô biển kiểm soát 94B1-545.80; nhãn hiệu:
Honda; Số loại: WAVE RSX FI, số khung RLHJA3855MY127224, số máy:
JA52E0284848 là phù hợp với khoản 1 Điều 275, Điều 309, khoản 3 Điều 314, Điều
494 Bộ luật Dân sự. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chị NH không thánh toán
bất kỳ khoản tiền gốc, lãi nào cho Công ty nên đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng
và quy định tại khoản 3 Điều 311 Bộ luật Dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty đối với chị NH là phù hợp với quy
định tại các điều 280, 357, 468 của Bộ luật Dân sự. Buộc chị NH có nghĩa vụ trả cho
Công ty số tiền tạm tính đến ngày 03/7/2024 là 9.209.073 đồng, trong đó, tiền nợ gốc
là 8.630.000 đồng; tiền lãi trong hạn 579.073 đồng.
Do chị NH phải trả lại tiền cho Công ty nên buộc Công ty có nghĩa vụ trả bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy cho chị NH sau khi chị NH thực
hiện nghĩa vụ trả tiền cho Công ty là phù hợp theo khoản 1 Điều 322 của Bộ luật dân
sự.
[5] Về án phí: Công ty khởi kiện yêu cầu chị NH thanh toán tiền cầm cố tài sản,
tiền lãi, phí được các bên thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe cùng
ngày 02/12/2023 được Tòa án chấp nhận nên chị Nguyễn Thị NH phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngạch bằng 5% trên số tiền phải thanh toán cho Công ty, cụ thể:
9.209.073 đồng x 5% = 460.454 đồng.
Công ty không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Công ty số tiền
đã nộp tạm ứng án phí là 381.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0010765
ngày 06/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện DH, tỉnh BL.
[6] Từ những phân tích nêu trên, có căn cứ chấp nhận quan điểm đề nghị của
đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228, điểm c khoản 1 Điều 217,
Điều 218, khoản 2 Điều 219, khoản 2 Điều 244, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
các điều 309, 310, 311, 314, 322, 357, 463, 468 Bộ luật Dân sự; điểm b khoản 1 Điều
24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TCN đối với chị Nguyễn
Thị NH về việc yêu cầu chị Nguyễn Thị NH phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty

6
TCN số tiền tạm tính đến ngày 03/7/2024 là 9.209.073 đồng (chín triệu hai trăm lẻ
chín nghìn không trăm bảy mươi ba đồng), trong đó, tiền nợ gốc là 8.630.000 đồng
(tám triệu sáu trăm ba mươi nghìn đồng), tiền lãi trong hạn 579.073 đồng (năm trăm
bảy mươi chín nghìn không trăm bảy mươi ba đồng).
Buộc chị Nguyễn Thị NH phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TCN số tiền
tạm tính đến ngày 03/7/2024 là 9.209.073 đồng (chín triệu hai trăm lẻ chín nghìn
không trăm bảy mươi ba đồng), trong đó, tiền nợ gốc là 8.630.000 đồng (tám triệu sáu
trăm ba mươi nghìn đồng), tiền lãi trong hạn 579.073 đồng (năm trăm bảy mươi chín
nghìn không trăm bảy mươi ba đồng).
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TCN đối với chị Nguyễn
Thị NH về việc yêu cầu chị NH thực hiện nghĩa vụ trả cho Công ty TCN số tiền lãi
quá hạn 289.537 đồng; phí quản lý hồ sơ 263.215 đồng; phí trả chậm: 682.553 đồng;
phí vi phạm nghĩa vụ thanh toán 690.400 đồng; Phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn
xe: 2.632.150 đồng; phí tất toán hợp đồng trước thời hạn: 265.756 đồng; chi phí tố
tụng 1.210.444 đồng; tiền lãi, phí phát sinh từ ngày 04/7/2024 phát sinh theo hợp
đồng cho đến ngày thanh toán xong nợ và rút yêu cầu Tòa án buộc chị Nguyễn Thị
NH thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe mô tô 01 xe môtô biển kiểm soát 94B1-545.80;
nhãn hiệu: Honda; Số loại: WAVE RSX FI, số khung RLHJA3855MY127224, số
máy: JA52E0284848, Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô, xe gắn máy số 94004318 do
công an huyện DH, tỉnh BL cấp ngày 24/11/2021 theo cam kết giấy mượn xe ngày 02
tháng 12 năm 2023.
3. Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Buộc Công ty TCN có nghĩa vụ trả lại cho chị Nguyễn Thị NH bản chính
Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số 94004318 do Công an huyện DH,
tỉnh BL cấp ngày 21/11/2021 sau khi chị Nguyễn Thị NH thực hiện xong nghĩa vụ
trả tiền cho Công ty TCN.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc chị Nguyễn Thị NH phải nộp
460.454 đồng (bốn trăm sáu mươi nghìn bốn trăm năm mươi bốn đồng), nộp tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện DH, tỉnh BL. Trả lại cho Công ty TCN tiền tạm ứng án
phí đã nộp 381.000 đồng (ba trăm tám mươi mốt nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm
ứng án phí số 0010765 ngày 06/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện DH,
tỉnh BL.
6. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân

7
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Người đại diện hợp pháp của Công ty TCN, chị Nguyễn
Thị NH vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BL;
- VKSND huyện DH;
- Chi cục THADS huyện DH;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Huỳnh Ngọc Nhiều
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 30/2025/DS-PT ngày 10/02/2025 của TAND tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm