Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 65/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng mượn tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN N DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
T
ỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 65/2025/DS-ST
Ngày 18-4-2025
Về tranh chấp "Hợp đồng mượn
và hợp đồng mua bán tài sản"
N DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN N DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm N dân:
1. Bà Lê Thị Hương
2. Ông Lê Thành Thạnh Tiến
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư Tòa án N dân huyện
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang: Không
tham gia.
Trong ngày 18 tháng 4 m 2025, tại trụ sở Tòa án N dân huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 235/2024/TLST-
DS ngày 18 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp "Hợp đồng mượn và mua bán tài sản"
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn T. T, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Tô Thị M. T, sinh năm 19xx Q. N, sinh năm 19xx. Cùng địa
chỉ: Ấp B, xã P, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
(bà Nguyễn T. T, chị Tô Thị M. T có đơn xin vắng mặt, anh Lê Q. N vắng mặt
không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn T. T trình bày: Bà có bán thức ăn
tôm cho vợ chồng anh Q. N, chị Thị M. T từ nhiều m nay. Khi giao dịch
mua bán, hai bên có thỏa thuận bán thức ăn nuôi tôm cho anh N, chị T trước,
đến khi thu hoạch thì anh N, chị T sẽ thanh toán tiền lại cho bà. Nhưng anh N, chị T
không thanh toán tiền cho bà, đến ngày 01/4/20xx hai bên tổng kết lại số tiền anh N,
chị T còn nợ bà số tiền là 474.982.000 đồng, bao gồm số tiền mượn là 334.200.000
2
đồng và số tiền nợ do mua thức ăn tôm là 140.782.000 đồng. Bà nhiều lần nhắc nhở
anh N, chị T trả tiền nợ nhưng không được.
Tại đơn khởi kiện ngày 14/10/20xx, bà T khởi kiện đối với bị đơn chị
Thị M. T anh Lê Q. N, tuy nhiên ngày 18/4/20xx, bà T rút lại yêu cầu đối với anh
N, bà không yêu cầu gì đối với anh N trong vụ án này. Nay bà yêu cầu chị T trả tổng
số tiền là 474.982.000 đồng, yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực.
* Quá trình tố tụng bị đơn chị Thị M. T trình bày: Chị không đồng ý với
yêu cầu của bà T. Chị mượn T số tiền 20.000.000 đồng không nhớ vào ngày
tháng năm nào, một mình chị mượn tiền T, không liên quan đến anh N. Vợ
chồng chị mua thức ăn nuôi tôm của T còn nợ số tiền 140.782.000 đồng.
Ngoài ra, chị còn nợ tiền hụi bà T nhưng không biết chính xác số tiền nợ hụi là bao
nhiêu. Tổng số tiền chị còn nợ T bao nhiêu chị cũng không nhớ rõ. Nay chị
thống nhất nợ tiền bà T nhưng không có khả năng trả tiền nợ, chị xin trả dần
mỗi tháng trả 1.500.000 đồng cho đến khi hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự tranh chấp về Hợp đồng
mượn mua bán tài sản” được xem xét, giải quyết theo quy định Bộ luật dân sự
năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý đơn và thẩm quyền giải
quyết của Tòa án đúng quy định; Việc thu thập tài liệu chứng cứ; Thủ tục kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử được thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dânsự. Nguyễn đơn Nguyễn T. T đơn xin
vắng mặt, bị đơn chị Tô Thị M. T vắng mặt không lý do dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng T không thực hiện quyền nghĩa vụ của đương
sự theo quy định. Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa chị T vắng mặt là tự
từ bỏ lời trình bày của đương sự tạia. Việc vắng mặt của chị T không sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
T rút lại yêu cầu đối với anh N, không yêu cầu gì đối với anh N trong
vụ án y. Đây là sự tự nguyện của đương sự, phù hợp quy định pháp luật nên được
Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn T. T căn cứ. Bởi lẽ, cung
cấp chứng cứ là “Giấy nhận tiền mượn tiền thức ăn tôm” do bà T viết, chị T
nhận nợ vào ngày 01/4/2023, đồng thời tại phiên hòa giải chị T đã thừa nhận có
mượn tiền mua thức ăn nuôi tôm của T còn nợ 140.782.000 đồng, chị nợ
tiền hụi của bà T nhưng không biết bao nhiêu. Như vậy, giữa T ch T đã xác
lập giao dịch mua bán thức ăn nuôi tôm mượn tiền của T, quá trình thực
hiện hợp đồng chị T đã được nhận tài sản, nhưng chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả
3
tiền, T kiện đòi căn cphợp với quy định tại các Điều 430, 494 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
Hai bên không thống nhất số tiền còn nợ, nhưng chị T không chứng cứ
chứng minh cho ý kiến của mình về số tiền còn nợ, về tiền mượn và tiền mua thức
ăn nuôi m, do đó chị T trách nhiệm trả cho bà T số tiền 474.982.000 đồng (Bốn
trăm bảy mươi bốn triệu chín trăm tám mươi hai ngàn đồng) là phù hợp pháp luật.
[4] Về thời gian trả nợ: Chị T thống nhất có nợ tiền bà T nhưng không có khả
năng trả tiền nợ, chị xin trả dần mỗi tháng trả 1.500.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Đề nghị này không được T chấp nhận, đồng thời xét thấy thi gian trả tiền của
chị T kéo dài quá lâu, trái với quy định pháp luật, gây thiệt thòi quyền lợi cho phía
bà T. Do đó, buộc chị T trả tiền khi án có hiệu lực.
[5] Về án phí: Yêu cầu của bà T được chấp nhận nên chị T phải chịu toàn bộ
án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn ccác Điều 430, 440, 494, 496, 357 Bluật dân sự; điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 B luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn T. T.
1. Buộc chị Tô Thị M. T có nghĩa v trả cho bà Nguyễn T. T số tiền mượn và
tiền nợ mua thức ăn tôm tổng cộng 474.982.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi bốn
triệu chín trăm tám mươi hai ngàn đồng), thực hiện khi án có hiệu lực.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi nh án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
Chị Th M. T phải chịu 22.999.000 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm
chín mươi chín ngàn đồng) án phí dân sự.
Nguyễn T. T không phải chịu tiền án phí, đã được miễn nộp tạm ng
án phí theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi nh án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
4
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Bà T, chị T, anh N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất