Bản án số 238/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 238/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 238/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 238/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 238/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 238/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 238/2025/DS-PT
Ngày: 06 - 6 - 2025
“Kiện đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhung.
Các Thẩm phán: 1. Ông Nguyễn Sỹ Thành;
2. Bà Đinh Thị Tuyết.
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Hồng Yến - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Chí Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 427/2024/TLPT-DS ngày 11/12/2024,
về việc: “Kiện đòi tài sản”. Do Bản án dân sự sơ thẩm số 262/2024/DS-ST ngày
23/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng
cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2025/QĐ-PT, ngày 11/02/2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C.
Địa chỉ: K, Quốc lộ B, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn B, chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Sỹ T và ông Đậu Anh T1.
Địa chỉ: Thôn F, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Đều có mặt.
2. Bị đơn: Ông Trương Minh K, sinh năm 1966.
Địa chỉ: B N, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Hoàng Văn O – Luật
sư thuộc Công ty L.
Địa chỉ: Số nhà B, T, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk;(Có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đậu Bá H, sinh năm 1964. Địa chỉ: D H, phường T, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk; Vắng mặt.
3.2. Ông Nguyễn Cảnh M, sinh năm 1965. Địa chỉ: K, Quốc lộ B, xã E, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk; Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2
4. Người làm chứng: Ông Đinh Công T2. Địa chỉ: Thôn I, xã H, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk; Vắng mặt.
5. Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty TNHH MTV C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo uỷ
quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Sỹ T trình bày có nội dung như sau:
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C (sau đây viết tắt là Công ty C)
là đơn vị thành viên của Tổng công ty C1, ông Trương Minh K trước đây là Cán bộ
điểm thu mua số 10 trực thuộc Công ty. Trong quá trình công tác ông Trương Minh
K có nợ Công ty các khoản tiền phát sinh từ việc ứng tiền mua phân bón đu tư và
ứng tiền thu mua cà phê, cụ thể: Theo biên bản làm việc giữa Công ty và ông Trương
Minh K ngày 27/10/2004 và xác nhận công nợ của ông K ngày 24/01/2006 th ông
K đã thừa nhận là do mua bán cà phê dn đến khoản nợ thu mua và đu tư nên còn
nợ Công ty số tiền 1.882.559.787 đồng và tiền lãi là 331.023.675 đồng. Tại biên bản
làm việc giữa Công ty và ông Trương Minh K ngày 20/10/2006 ông K tiếp tục xác
nhận các khoản nợ với Công ty tổng số tiền là 2.213.583.462 đồng và cam kết đến
cuối tháng 12/2007 s trả cho Công ty Í 400.000.000 đồng. Sau khi Công ty khởi
kiện ông K ra Tòa án để giải quyết th ngày 08/6/2024 ông K có đơn trnh bày gửi
Công ty và cho rng khoản nợ trên là ông K đứng tên hợp đồng đu tư vật tư phân
bón và cung ứng tiền mua cà phê của anh Đậu Bá H, là không có cơ sở vì theo hồ sơ
chứng từ, sổ sách kế toán tại Công ty th Công ty không có bt cứ giao dịch nào liên
quan đến ông Đậu Bá H.
V vậy, Công ty giữ yêu cu khởi kiện, yêu cu Toà án buộc ông Trương Minh
K trả số tiền 7.454.343.000 đồng, trong đó nợ gốc là 1.882.559.787 đồng, nợ lãi
5.571.783.513 đồng tính đến ngày 29/02/2024. Ngoài ra, không có ý kiến, yêu cu
nào khác
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là Trương Minh K trình bày có nội dung
như sau:
Năm 1999, khi ông K đang công tác tại Phòng xut nhập khẩu của Công ty C,
thời gian đó có anh Đậu Bá H đến Công ty C, xin đu tư phân bón và ứng tiền bán
cà phê. Do đó, anh H có thế chp 03 giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho Công
ty C. Lúc đó, để thuận tiện cho việc ứng tiền và xut vật tư, Công ty C đề nghị ông
K đứng tên dùm hợp đồng cho anh Đậu Bá H. Nhưng sau đó không hiểu v lý do và
nguyên nhân gì Công ty C lại hoàn trả lại 03 giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho
anh Đậu Bá H, dn đến việc anh H không trả nợ.
Trong bảng đối chiếu xác nhận công nợ hàng năm, ông K có ghi rõ nợ này
không phải nợ của ông K mà là của anh Đậu Bá H, do lãnh đạo Công ty B1 ông K
3
đứng tên hợp đồng. Trong thời gian đó có những người cùng làm việc với ông K và
biết rõ nội dung sự việc trên, trong đó có ông Đinh Công T2. Khi ông K nghỉ việc,
ông K đã thanh quyết toán và được Công ty giải quyết nghỉ việc theo chế độ 41. Khi
ông K nghỉ việc vào năm 2004 th lãnh đạo Công ty yêu cu ông K phải xác nhận
nợ mới làm thủ tục nghỉ việc cho ông K nên đã ký vào biên bản làm việc đề ngày
27/10/2004, phn mặt sau của biên bản này ông K có ghi nội dung ngày 24/01/2006.
Chữ ký đề tên Trương Minh K trong các biên bản làm việc mà nguyên đơn cung cp
đề ngày 06/7/2010, 07/01/2010, tháng 12/2008, 20/10/2006 đều là chữ ký, chữ viết
của ông K.
Căn cứ biên bản làm việc ngày 31/3/2019 giữa Công ty với ông K, thì ông K
đã ghi nội dung số nợ là của anh Đậu Bá H, do Công ty trả anh H 03 ba đỏ nên ông
K không có trách nhiệm trả số nợ.
V vậy, nay Công ty khởi kiện buộc ông K trả số tiền 7.454.343.000 đồng, th
ông K không đồng ý, đề nghị Tòa án bác đơn khởi kiện của Công ty.
* Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đậu
Bá H trình bày:
Trước đây ông Đậu Bá H là người trực tiếp làm cà phê, ông H có gửi cà phê
cho Công ty C và ứng tiền thế chp bng cà phê, sau đó đã thanh lý xong, không liên
quan g đến Công ty. Nội dung ông K xác định ông H có thế chp 3 ba đỏ để vay
tiền vật tư Công ty là không có, không đúng.
Việc ông K đứng ra nhận nợ thay cho ông H với Công ty số tiền nợ gốc theo
biên bản làm việc ngày 31/3/2019 là không đúng. Ông H không chp nhận, ông H
không nợ g Công ty C.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Cảnh M trình bày:
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ, biên bản làm việc ngày 24/10/2004 và Biên bản
làm việc ngày 26/10/2006 th khoản nợ của ông Trương Minh K với Công ty TNHH
MTV C có phát sinh từ ngày 24/10/2004. Biên bản làm việc ngày 31/3/2019 giữa
Công ty TNHH MTV C với ông Trương Minh K là căn cứ vào hồ sơ công nợ có tại
Công ty đến thời điểm làm việc. Ý kiến ông Trương Minh K chỉ mang tính chủ quan
cá nhân. Tại biên bản làm việc này đã có kết luận “Nếu không thực hiện việc trả theo
cam kết tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật”. V vậy, ngày 31/3/2019, Nguyễn
Cảnh M là đại diện pháp luật của Công ty TNHH MTV C chỉ ký xác nhận biên bản
để làm cơ sở bàn giao công nợ cho người mới đại diện theo pháp luật của Công ty
TNHH MTV C. Kể từ ngày 01/4/2019 đến nay, ông Nguyễn Cảnh M được bổ nhiệm
và giữ chức vụ Phó tổng giám đốc Tổng Công ty C1, ông M không còn giữ các chức
vụ nào khác tại Công ty TNHH MTV C để có thêm thông tin, thu thập tài liệu chứng
cứ có liên quan đến vụ vụ án.
4
* Người làm chứng ông Đinh Công T2 trình bày:
Ông Đinh Công T2 nguyên là cán bộ Phòng Xut nhập khẩu, ở thời điểm bắt
đu việc nợ và đu tư giữa ông Trương Minh K và ông Đậu Bá H, người xin đu tư
để sản xut cà phê. Ông Trương Minh K là nhân viên Phòng xut nhập khẩu mở một
điểm thu mua cà phê tại nhà Km 10, QL 27 để thu mua cà phê cho Công ty C. Những
năm 1996 -1997, Công ty C mới tham gia thị trường xut khẩu cà phê và cũng mới
tổ chức thu mua, do vậy các điểm thu mua của Công ty còn hạn chế bạn hàng đến
bán. Thông thường các điểm thu mua muốn mua được nhiều hàng cho Công ty
thường phải có địa điểm thu mua tốt và có quan hệ với bạn hàng.
Ông T2 được biết ông Đậu Bá H có quen biết với ông Trương Minh K nên có
làm hồ sơ để xin được nhận đu tư, tài chính phân bón cho vườn Cà phê của gia đnh
với diện tích khá lớn 30 - 32ha Cà phê trong thời kỳ kinh doanh. Trước khi thế chp
ba đỏ để nhận đu tư các hồ sơ thủ tục để nhận đu tư đã lâu nên ông không nắm rõ
nhưng ông khẳng định sự việc xin đu tư của ông Đậu Bá H thông qua điểm thu mua
của ông K là có thật. Việc xut phân bón đu tư hoặc tiền giữa Công ty C và ông
Trương Minh K với ông Đậu Bá H ông không nắm rõ. Việc chuyển phn đòi nợ giữa
ông K với ông H và Công ty thì ông T2 cũng không nắm rõ. Việc trả hoặc làm tht
lạc hồ sơ thế chp của ông Đậu Bá H đã thế chp ông cũng không được rõ.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã quyết định:
Áp dụng các Điều 255, Điều 256, Điều 302 và Điều 305 Bộ luật dân sự.
Tuyên xử: Không chp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Công
ty TNHH MTV C.
Về việc: Buộc bị đơn ông Trương Minh K có trách nhiệm trả cho Công ty
TNHH MTV C số tiền tính đến ngày 29/02/2024 là 7.454.343.000 đồng, trong đó
nợ gốc 1.882.559.787 đồng, nợ lãi 5.571.783.513 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí và tuyên quyền kháng cáo
cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 07/10/2024 nguyên đơn Công ty TNHH MTV C
có đơn kháng cáo, với nội dung: Bản án sơ thẩm tuyên không chp nhận yêu cu
khởi kiện của nguyên đơn là không khách quan, không đúng với bản cht sự việc.
Đề nghị cp phúc thẩm chp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Trương
Minh K phải trả cho Công ty tổng số tiền cả gốc và lãi phát sinh đến ngày 29/02/2024
là 7.454.343.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn
ông Trương Minh K trnh bày: Đề nghị HĐXX xem xét lại tính hợp pháp của các
chứng cứ do nguyên đơn cung cp trong đó có nhiều phiếu chi không đúng, không
5
hợp lệ vi phạm Luật kế toán đây là căn nguyên để xác định nợ của ông K với Công
ty. Mặt khác, Công ty cũng có lỗi trong việc làm tht thoát tiền v không tiến hành
đối chiếu công nợ định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm với ông K. Do đó, đề
nghị Tòa án bác đơn khởi kiện của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trnh bày ý
kiến, với nội dung: Về tố tụng: Trong quá trnh giải quyết vụ án của Thẩm phán cũng
như tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự đã tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; về nội dung:
Quá trnh giải quyết vụ án chưa làm rõ nội dung: Có hay không việc ông Trương
Minh K thế chp 02 tài sản đảm bảo đối với khoản nợ 2.213.583.462 đồng. Biên bản
chốt nợ đến ngày 31/3/2019 giữa ông Trương Minh K với ông Công ty do ông
Nguyễn Cảnh M ký chưa được làm rõ về ngày tháng năm lập văn bản. Ngoài ra, cp
sơ thẩm chưa làm rõ việc có hay không việc thế chp tài sản và chủ thể nào thế chp
tài sản cho Công ty tại các Hợp đồng Đu tư và Cung ứng cà phê số: 02 và 05. Trong
hồ sơ ông Đậu Bá H khai nhận có trước đây ông H có gửi cà phê cho Công ty và
ứng tiền thế chp bng cà phê, sau đó đã thanh lý xong không liên quan đến Công
ty. Căn cứ vào các giy tờ ông H cung cp gồm: 01 hợp đồng gửi kho cà phê giữa
ông H và Công ty được lập vào ngày 20 tháng 01 năm 2000 (BL 42) và các Đơn xin
ứng đu tư (BL 52, 56), giy nhận tiền (BL 50, 51), Giy Biên nhận của ông Đậu Bá
K1 (BL 49), ông H nhận ứng tiền (BL 48) được thực hiện qua các năm 1997, 1998,
1999. Tuy nhiên, cp sơ thẩm chưa làm rõ v sao hợp đồng gửi kho cà phê lại có sau
khi ông H ứng tiền của Công ty. Có hay không trước thời điểm ông H ứng tiền công
ty còn có hợp đồng thế chp nào khác giữa ông H với Công ty, nếu có th đó là hợp
đồng g ? hoặc không có hợp đồng thế chp th căn cứ vào đâu mà Công ty cho ông
Đậu Bá H ứng tiền từ năm 1997 đến năm 1999. Mặt khác, tại Đơn trnh bày ngày
08/6/2024 ông Trương Minh K gửi Công ty có nội dung: “Năm 1997, tôi có công
tác tại phòng xuất nhập khẩu Công ty C. Khi đó ông Đậu Bá H cư trú thôn C, xã E,
huyện C có lên phòng xuất nhập khẩu xin công ty C đầu tư phân bón và ứng tiền bán
cà phê” về nội dung này cp sơ thẩm chưa làm rõ vào năm 1997 ông Đậu Bá H có
làm thủ tục ứng tiền của Công ty không ?. Tại đơn kháng cáo Công ty khai rằng
“theo các hồ sơ chứng từ, sổ sách kế toán tại Công ty thì Công ty không có bất cứ
giao dịch nào liên quan đến ông Đậu Bá H”, tuy nhiên căn cứ vào hồ sơ tài liệu ông
Đậu Bá H cung cp th ông H có giao dịch với Công ty, đây là tnh tiết mà cp sơ
thẩm chưa làm rõ, cp phúc thẩm không khắc phục được.
Từ những phân tích, nhận định trên, xét thy Tòa án cp sơ thẩm đã thiếu sót
trong quá trnh giải quyết vụ án, đồng thời tại cp phúc thẩm phát sinh tnh tiết mới
làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự, cn phải xác minh thu thập
6
tài liệu, chứng cứ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể khắc phục, bổ sung được.
Do đó, đề nghị Hội đồng căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự
chp nhận một phn kháng cáo của nguyên đơn - Hủy toàn bộ bản án sơ thẩm số
262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk để giao hồ sơ vụ án về cho cp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, lời trnh bày của đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C
kháng cáo trong thời hạn và đã nộp tạm ứng nên được giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm.
[2]. Xét kháng cáo của nguyên đơn Công ty TNHH MTV C.
[2.1]. Đối với số tiền nợ gốc.
Quá trnh giải quyết vụ án, các đương sự đều xác nhận, ông Trương Minh K
trước đây là cán bộ điểm thua mua số 10 trực thuộc Công ty C, từ năm 1995 đến
năm 2002 ông K nhiều ln ứng tiền của Công ty C để thu mua cà phê và đu tư phân
bón, sau đó ông K s hoàn trả cho công ty bng cà phê tương ứng và lãi sut
1,3%/tháng (nếu trả bng cà phê) hoặc 1,5%/tháng (nếu trả bng tiền mặt). Quá trnh
thực hiện hợp đồng ông K đã trả được một phn nợ gốc và lãi. Tính đến ngày
27/10/2004 ông K còn nợ 1.882.559.787 đồng gốc (tiền đu tư phân bón cà phê
278.923.389 đồng, tiền thu mua cà phê 1.603.636.398 đồng) và 331.023.675 đồng
nợ lãi, tổng cộng 2.213.583.462 đồng. Đến ngày 15/3/2007 ông K trả nợ 44.804.800
đồng, còn nợ lại tổng cộng gốc và lãi 2.193.333.858 đồng. Hai bên ký biên bản làm
việc, đối chiếu công nợ và cam kết trả nợ ngày 27/10/2004, ngày 24/01/2006, ngày
26/10/2006, tháng 12/2008, ngày 07/01/2010, ngày 06/7/2010. Ông K thừa nhận chữ
ký, chữ viết đề tên Trương Minh K tại mục xác nhận do ông K tự viết và ký tên.
Ông K cho rng số tiền nợ trên là của ông Đậu Bá H nợ Công ty C. Ông K xut
trnh chứng cứ gồm: Biên bản làm việc ngày 31/3/2019 (bản phô tô) giữa Công ty C
và ông K, trong biên bản làm việc ông K ghi số nợ trên thực tế của ông H nên ông
K không chịu trách nhiệm trả nợ; Hợp đồng gửi kho cà phê số 07/99-00/HĐGK ngày
20/01/2000 (bản phô tô) giữa Công ty C và ông H, nội dung ông H gửi kho công ty
100 tn cà phê xô, giá tạm tính 1.080.000.000 đồng. Đơn cung ứng đu tư của ông
H tháng 01/1998, tháng 12/1998; giy nhận tiền ngày 09/8/1997, ngày 06/8/1997;
giy biên nhận ngày 15/5/1997 (đều là bản phô tô). Tuy nhiên, các tài liệu này không
7
có nội dung nào thể hiện ông H ứng phân bón, ứng tiền, nhận tiền của Công ty C
thông qua ông K hay văn bản thoả thuận giữa Công ty, ông H, ông K về việc ông K
nhận ứng tiền, ứng phân bón thay cho ông H. Biên bản làm việc ngày 31/3/2019 chỉ
thể hiện ý kiến của cá nhân ông K, không phải là kết luận chốt nợ giữa Công ty và
ông K. Đồng thời ông Đậu Bá H cũng không thừa nhận có sự việc ông H nhờ ông K
đứng ra nhận nợ thay.
Như vậy, có căn cứ xác định, tính đến ngày 30/6/2010 ông K còn nợ Công ty
C 1.882.559.787 đồng gốc chưa trả. Đến nay ông K chưa trả cho Công ty là vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo Điều 280 Bộ luật Dân sự. Do vậy, cn buộc ông K phải trả cho
Công ty 1.882.559.787 đồng nợ gốc.
[2.2]. Đối với khoản nợ lãi:
Công ty C yêu cu ông K phải trả tiền lãi từ năm 2007 đến ngày 29/02/2024 là
5.571.783.513 đồng.
Tại hợp đồng đu tư và cung ứng cà phê số 02/ĐTCƯ ngày 29/4/1999 và hợp
đồng đu tư và cung ứng cà phê số 05/ĐTCƯ ngày 28/6/1999 giữa Công ty C và
ông Trương Minh K thể hiện, lãi sut chi phí đu tư là 1,3%/tháng (nếu trả bng cà
phê), 1,5%/tháng (nếu trả bng tiền mặt); chậm nht là 10 ngày ông K phải hoàn trả
cả gốc và lãi; nếu không hoàn trả đúng hạn đã ghi phải chịu lãi sut quá hạn là
2,3%/tháng nhưng không quá 03 tháng. Như vậy, theo hợp đồng trên hai bên có thoả
thuận lãi sut và thời hạn trả, chậm nht là 03 tháng (đến tháng 9/1999).
Tại biên bản làm việc ngày 30/6/2010 về việc đối chiếu xác nhận nợ và cam
kết trả nợ thể hiện ông K còn nợ 2.193.333.858 đồng, trong đó nợ gốc 1.882.559.787
đồng và nợ lãi 310.774.071 đồng. Như vậy, theo biên bản làm việc trên, ông K thừa
nhận còn nợ lại Công ty 310.774.071 đồng tiền lãi. Đến nay ông K chưa trả là vi
phạm nghĩa vụ trả lãi theo Điều 280 Bộ luật Dân sự. Do vậy, cn buộc ông K phải
trả cho Công ty 310.774.071 đồng nợ lãi.
Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự quy định: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cu Tòa án
giải quyết tranh chp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cu biết
hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mnh bị xâm phạm”. Tuy nhiên, kể từ
ngày 30/6/2010 cho đến nay giữa Công ty và ông K không lập văn bản về việc chốt
nợ gốc và lãi. Như vậy, việc Công ty yêu cu ông K trả lãi phát sinh 5.261.009.442
đồng không còn thời hiệu khởi kiện. Do đó, là không có căn cứ chp nhận yêu cu
của Công ty buộc ông K phải trả số tiền lãi 5.261.009.442 đồng tính đến ngày
29/02/2024.
[3]. Bản án sơ thẩm tuyên không chp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn
Công ty C là chưa đánh giá toàn diện chứng cứ và tnh tiết khách quan vụ án. Do đó,
kháng cáo của nguyên đơn Công ty C là có cơ sở chp nhận và cn sửa bản án sơ
8
thẩm theo hướng chp nhận một phn đơn khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn
ông Trương Minh K phải trả cho Công ty C 2.193.333.858 đồng (trong đó nợ gốc là
1.882.559.787 đồng, nợ lãi là 310.774.071 đồng) là phù hợp với quy định của pháp
luật.
[4]. Về án phí và chi phí tố tụng.
[4.1]. Về án phí
- Án phí dân sự sơ thẩm: Do sửa bản án sơ thẩm và chp nhận một phn yêu
cu khởi kiện của nguyên đơn, nên án phí được tính lại, cụ thể:
+ Bị đơn ông Trương Minh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
72.000.000 đồng + (2% X 193.333.858 đồng) = 75.866.677 đồng.
+ Do không chp nhận một phn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn nên nguyên
đơn Công ty C phải chịu án phí dân sự có giá ngạch trên số tiền không được chp
nhận 112.000.000 đồng + (0,1% X 1.261.009.442 đồng) = 113.261.009 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Do được chp nhận kháng cáo và sửa án sơ thẩm
nên người kháng cáo Công ty C không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chp nhận một phn kháng cáo của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
Một thành viên C. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Áp dụng Điều 280; Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 26, Điều 27, Điều 29 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1]. Chp nhận một phn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn Một thành viên C.
Buộc ông Trương Minh K phải trả cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một
thành viên C 2.193.333.858 đồng, trong đó nợ gốc là 1.882.559.787 đồng, nợ lãi là
310.774.071 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thì hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
[2]. Không chp nhận một phn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C về việc buộc bị đơn ông Trương Minh K
phải trả tiền lãi 5.261.009.442 đồng.
9
[3]. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm:
+ Ông Trương Minh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 75.866.677 đồng.
+ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm 113.261.009 đồng. Được khu trừ vào 57.727.172 đồng tạm ứng đã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2023/0009811 ngày 04/4/2024 của Chi cục
thi hành án thành phố Buôn Ma Thuột. Công ty TNHH MTV C phải nộp thêm số
tiền án phí dân sự sơ thẩm là 55.533.837 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Trả lại cho Công ty TNHH MTV C 300.000 đồng
tạm ứng đã nộp theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2023/0013815 ngày
16/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
[4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
“Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND TP . Buôn Ma Thuột;
- Chi cục THA TP . Buôn Ma Thuột;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Nhung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm