Bản án số 238/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 238/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 238/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 238/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 238/2025/DS-PT
Ngày: 06 - 6 - 2025
“Kiện đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhung.
Các Thẩm phán: 1. Ông Nguyễn Sỹ Thành;
2. Bà Đinh Thị Tuyết.
- Thư phiên toà: Bà Lê Thị Hồng Yến - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Chí Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 427/2024/TLPT-DS ngày 11/12/2024,
về việc: Kiện đòi tài sản”. Do Bản án dân sự thẩm số 262/2024/DS-ST ngày
23/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng
cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2025/QĐ-PT, ngày 11/02/2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:ng ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C.
Địa chỉ: K, Quốc lộ B, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn B, chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Sỹ T và ông Đậu Anh T1.
Địa chỉ: Thôn F, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Đều có mặt.
2. Bị đơn: Ông Trương Minh K, sinh năm 1966.
Địa chỉ: B N, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Hoàng Văn O Luật
sư thuộc Công ty L.
Địa chỉ: Số nhà B, T, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk;(Có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đậu Bá H, sinh năm 1964. Địa chỉ: D H, phường T, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk; Vắng mặt.
3.2. Ông Nguyễn Cảnh M, sinh năm 1965. Địa chỉ: K, Quốc lộ B, xã E, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk; Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2
4. Người làm chứng: Ông Đinh Công T2. Địa chỉ: Thôn I, xã H, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk; Vắng mặt.
5. Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty TNHH MTV C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo uỷ
quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Sỹ T trình bày có ni dung như sau:
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C (sau đây viết tắt Công ty C)
là đơn vị thành viên ca Tổng công ty C1, ông Trương Minh K trước đây là Cán b
đim thu mua s 10 trực thuộc Công ty. Trong quá trình công tác ông Trương Minh
K nợ Công ty các khoản tiền phát sinh từ việc ng tin mua phân bón đu tư
ng tin thu mua cà phê, cụ thể: Theo biên bản làm vic gia Công ty và ông Trương
Minh K ngày 27/10/2004 và xác nhn công n ca ông K ngày 24/01/2006 th ông
K đã tha nhn là do mua bán cà phê dn đến khon n thu mua và đu tư nên còn
n Công ty s tiền 1.882.559.787 đồng và tin lãi là 331.023.675 đồng. Ti biên bn
làm vic gia Công ty và ông Trương Minh K ngày 20/10/2006 ông K tiếp tc xác
nhn các khon n vi Công ty tng s tin là 2.213.583.462 đồng và cam kết đến
cui tháng 12/2007 s tr cho Công ty Í 400.000.000 đồng. Sau khi Công ty khi
kin ông K ra Tòa án để gii quyết th ngày 08/6/2024 ông K có đơn trnh bày gi
Công ty và cho rng khon n trên là ông K đng tên hp đồng đu tư vật tư phân
bón và cung ng tin mua cà phê ca anh Đậu Bá H, không có cơ sở vì theo h
chng t, s sách kế toán ti Công ty th Công ty không có bt c giao dch nào liên
quan đến ông Đậu Bá H.
V vậy, Công ty giữ yêu cu khởi kiện, yêu cu Toà án buộc ông Trương Minh
K trả số tiền 7.454.343.000 đồng, trong đó nợ gốc 1.882.559.787 đồng, nợ lãi
5.571.783.513 đồng tính đến ngày 29/02/2024. Ngoài ra, không ý kiến, yêu cu
nào khác
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Trương Minh K trình bày nội dung
như sau:
Năm 1999, khi ông K đang công tác tại Phòng xut nhập khẩu của Công ty C,
thời gian đó anh Đậu H đến Công ty C, xin đu tư phân bón và ứng tiền bán
cà phê. Do đó, anh H có thế chp 03 giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho Công
ty C. Lúc đó, để thuận tiện cho việc ứng tiền xut vật tư, Công ty C đề nghị ông
K đứng tên dùm hợp đồng cho anh Đậu Bá H. Nhưng sau đó không hiểu v lý do và
nguyên nhân gì Công ty C lại hoàn trả lại 03 giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho
anh Đậu Bá H, dn đến việc anh H không trả nợ.
Trong bảng đối chiếu xác nhận công nợ hàng năm, ông K ghi nnày
không phải nợ của ông K của anh Đậu H, do lãnh đạo Công ty B1 ông K
3
đứng tên hợp đồng. Trong thời gian đó có những người cùng làm việc với ông K và
biết rõ nội dung sự việc trên, trong đó ông Đinh Công T2. Khi ông K nghỉ việc,
ông K đã thanh quyết toán được Công ty giải quyết nghỉ việc theo chế độ 41. Khi
ông K nghỉ việc vào năm 2004 th lãnh đạo Công ty yêu cu ông K phải xác nhận
nợ mới làm thủ tục nghỉ việc cho ông K nên đã vào biên bản làm việc đề ngày
27/10/2004, phn mặt sau của biên bản này ông K ghi nội dung ngày 24/01/2006.
Chữ đề tên Trương Minh K trong các biên bản làm việc mà nguyên đơn cung cp
đề ngày 06/7/2010, 07/01/2010, tháng 12/2008, 20/10/2006 đều chữ ký, chữ viết
của ông K.
Căn cứ biên bản làm việc ngày 31/3/2019 giữa Công ty với ông K, thì ông K
đã ghi nội dung số nợ là của anh Đậu Bá H, do Công ty trả anh H 03 ba đỏ nên ông
K không có trách nhiệm trả số nợ.
V vậy, nay Công ty khởi kiện buộc ông K trả số tiền 7.454.343.000 đồng, th
ông K không đồng ý, đề nghị Tòa án bác đơn khởi kiện ca Công ty.
* Quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đậu
Bá H trình bày:
Trước đây ông Đậu H người trực tiếp làm phê, ông H gửi phê
cho Công ty C ứng tiền thế chp bng phê, sau đó đã thanh lý xong, không liên
quan g đến Công ty. Nội dung ông K xác định ông H thế chp 3 ba đỏ đvay
tiền vật tư Công ty là không có, không đúng.
Việc ông K đứng ra nhận nợ thay cho ông H với Công ty số tiền nợ gốc theo
biên bản làm việc ngày 31/3/2019 không đúng. Ông H không chp nhận, ông H
không nợ g ng ty C.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Cảnh M trình bày:
Căn cứ vào hồ chứng từ, biên bản làm việc ngày 24/10/2004 Biên bản
làm việc ngày 26/10/2006 th khoản nợ của ông Trương Minh K với Công ty TNHH
MTV C phát sinh từ ngày 24/10/2004. Biên bản làm việc ngày 31/3/2019 giữa
Công ty TNHH MTV C với ông Trương Minh K là căn cứ vào hồ sơ công nợ có tại
Công ty đến thời điểm m việc. Ý kiến ông Trương Minh K chỉ mang tính chủ quan
nhân. Tại biên bản làm việc này đã kết luận Nếu không thực hiện việc trả theo
cam kết tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật”. V vậy, ngày 31/3/2019, Nguyễn
Cảnh M là đại diện pháp luật của Công ty TNHH MTV C chỉ ký xác nhận biên bản
để làm sở bàn giao công nợ cho người mới đại diện theo pháp luật của Công ty
TNHH MTV C. Kể từ ngày 01/4/2019 đến nay, ông Nguyễn Cảnh M được bổ nhiệm
giữ chức vụ P tổng giám đốc Tổng Công ty C1, ông M không còn giữ các chức
vụ nào khác tại Công ty TNHH MTV C để thêm thông tin, thu thập tài liệu chứng
cứ có liên quan đến vụ vụ án.
4
* Người làm chứng ông Đinh Công T2 trình bày:
Ông Đinh Công T2 nguyên cán bPhòng Xut nhập khẩu, thời điểm bắt
đu việc nợ và đu tư giữa ông Trương Minh K và ông Đậu Bá H, người xin đu tư
để sản xut phê. Ông Trương Minh K nhân viên Phòng xut nhập khẩu mở một
điểm thu mua phê tại nhà Km 10, QL 27 để thu mua phê cho Công ty C. Những
năm 1996 -1997, Công ty C mới tham gia thị trường xut khẩu cà phê và cũng mới
tổ chức thu mua, do vậy các điểm thu mua của Công ty còn hạn chế bạn hàng đến
bán. Thông thường các điểm thu mua muốn mua được nhiều hàng cho Công ty
thường phải có địa điểm thu mua tốt và có quan hệ với bạn hàng.
Ông T2 được biết ông Đậu Bá H có quen biết với ông Trương Minh K nên có
làm hđể xin được nhận đu tư, tài chính phân bón cho vườn phê của gia đnh
với diện tích khá lớn 30 - 32ha Cà phê trong thời kỳ kinh doanh. Trước khi thế chp
ba đỏ để nhận đu tư các hồ sơ thủ tục để nhận đu tư đã lâu nên ông không nắm
nhưng ông khẳng định sự việc xin đu của ông Đậu H thông qua điểm thu mua
của ông K thật. Việc xut phân bón đu hoặc tiền giữa Công ty C ông
Trương Minh K với ông Đậu H ông không nắm rõ. Việc chuyển phn đòi nợ giữa
ông K với ông H và Công ty thì ông T2 cũng không nắm rõ. Việc trả hoặc làm tht
lạc hồ sơ thế chp của ông Đậu Bá H đã thế chp ông cũng không được rõ.
Tại Bn án dân sự sơ thẩm số 262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã quyết định:
Áp dụng các Điều 255, Điều 256, Điều 302 và Điều 305 Bộ luật dân sự.
Tuyên xử: Không chp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Công
ty TNHH MTV C.
Về việc: Buộc bị đơn ông Trương Minh K trách nhiệm trả cho Công ty
TNHH MTV C số tiền tính đến ngày 29/02/2024 7.454.343.000 đồng, trong đó
nợ gốc 1.882.559.787 đồng, nợ lãi 5.571.783.513 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí tuyên quyền kháng cáo
cho các đương sự theo quy định ca pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 07/10/2024 nguyên đơn ng ty TNHH MTV C
đơn kháng cáo, với nội dung: Bản án thẩm tuyên không chp nhận yêu cu
khởi kiện của nguyên đơn không khách quan, không đúng với bản cht sự việc.
Đề nghị cp phúc thẩm chp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Trương
Minh K phải trả cho Công ty tổng số tiền cả gốc và lãi phát sinh đến ngày 29/02/2024
là 7.454.343.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn
ông Trương Minh K trnh bày: Đề nghị HĐXX xem xét lại tính hợp pháp của các
chứng cứ do nguyên đơn cung cp trong đó nhiều phiếu chi không đúng, không
5
hợp lệ vi phạm Luật kế toán đây là căn nguyên để xác định nợ của ông K với Công
ty. Mặt khác, Công ty cũng lỗi trong việc làm tht thoát tiền v không tiến hành
đối chiếu công nợ định khàng tháng, hàng quý, hàng năm với ông K. Do đó, đề
nghị Tòa án bác đơn khởi kiện ca nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trnh bày ý
kiến, với nội dung: Về ttụng: Trong quá trnh giải quyết vụ án của Thẩm phán cũng
như tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư và các đương sđã tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; về nội dung:
Quá trnh giải quyết ván chưa làm nội dung: hay không việc ông Trương
Minh K thế chp 02 tài sản đảm bảo đối với khoản nợ 2.213.583.462 đồng. Biên bản
chốt nợ đến ngày 31/3/2019 giữa ông Trương Minh K với ông Công ty do ông
Nguyễn Cảnh M chưa được làm rõ về ngày tháng năm lập văn bản. Ngoài ra, cp
sơ thẩm chưa làmviệc hay không việc thế chp tài sản và chủ thể nào thế chp
tài sản cho Công ty tại các Hợp đồng Đu Cung ứng phê số: 02 05. Trong
hồ ông Đậu H khai nhận trước đây ông H gửi phê cho Công ty
ứng tiền thế chp bng phê, sau đó đã thanh xong không liên quan đến Công
ty. Căn cứ vào các giy tờ ông H cung cp gồm: 01 hợp đồng gửi kho phê giữa
ông H Công ty được lập vào ngày 20 tháng 01 năm 2000 (BL 42) và các Đơn xin
ứng đu tư (BL 52, 56), giy nhận tiền (BL 50, 51), Giy Biên nhận của ông Đậu
K1 (BL 49), ông H nhận ứng tiền (BL 48) được thực hiện qua các năm 1997, 1998,
1999. Tuy nhiên, cp sơ thẩm chưa làm rõ v sao hợp đồng gửi kho cà phê lại có sau
khi ông H ứng tiền của Công ty. Có hay không trước thời điểm ông H ứng tiền công
ty còn có hợp đồng thế chp nào khác giữa ông H với Công ty, nếu có th đó là hợp
đồng g ? hoặc không có hợp đồng thế chp th căn cứ vào đâu mà Công ty cho ông
Đậu H ứng tiền từ năm 1997 đến năm 1999. Mặt khác, tại Đơn trnh bày ngày
08/6/2024 ông Trương Minh K gửi ng ty nội dung: “Năm 1997, tôi công
tác tại phòng xuất nhập khẩu Công ty C. Khi đó ông Đậu Bá H cư trú thôn C, xã E,
huyện C lên phòng xuất nhập khẩu xin công ty C đầu phân bón ứng tiền bán
phê” về nội dung này cp sơ thẩm chưa làm rõ vào năm 1997 ông Đậu Bá H
làm thủ tục ứng tiền của Công ty không ?. Tại đơn kháng cáo Công ty khai rằng
“theo các hồ chứng từ, sổ sách kế toán tại Công ty thì Công ty không bất cứ
giao dịch nào liên quan đến ông Đu Bá H”, tuy nhiên căn cứ vào hồ sơ tài liệu ông
Đậu H cung cp th ông H giao dịch với Công ty, đây tnh tiết cp
thẩm chưa làm rõ, cp phúc thẩm không khắc phục được.
Từ những phân tích, nhận định trên, xét thy Tòa án cp thẩm đã thiếu sót
trong quá trnh giải quyết vụ án, đồng thời tại cp phúc thẩm phát sinh tnh tiết mới
làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự, cn phải xác minh thu thập
6
tài liệu, chứng cứ tại phiên a phúc thẩm không thể khắc phục, bổ sung được.
Do đó, đề nghị Hi đồng căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự
chp nhận mt phn kháng cáo của nguyên đơn - Hủy toàn bộ bản án thẩm số
262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk để giao hồ vụ án về cho cp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, lời trnh bày của đương sự ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C
kháng cáo trong thời hạn đã nộp tạm ứng nên được giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm.
[2]. Xét kháng cáo của nguyên đơn Công ty TNHH MTV C.
[2.1]. Đối với số tiền nợ gốc.
Quá trnh giải quyết vụ án, các đương sự đều xác nhận, ông Trương Minh K
trước đây cán bộ điểm thua mua s10 trực thuộc Công ty C, từ năm 1995 đến
năm 2002 ông K nhiều ln ứng tiền của Công ty C để thu mua pvà đu phân
bón, sau đó ông K s hoàn trả cho công ty bng phê tương ứng lãi sut
1,3%/tháng (nếu trả bng phê) hoặc 1,5%/tháng (nếu trả bng tiền mặt). Quá trnh
thực hiện hợp đồng ông K đã trả được một phn nợ gốc lãi. Tính đến ngày
27/10/2004 ông K còn nợ 1.882.559.787 đồng gốc (tiền đu tư phân bón phê
278.923.389 đồng, tiền thu mua phê 1.603.636.398 đồng) 331.023.675 đồng
nợ lãi, tổng cộng 2.213.583.462 đồng. Đến ngày 15/3/2007 ông K trả nợ 44.804.800
đồng, còn nợ lại tổng cộng gốc và lãi 2.193.333.858 đồng. Hai bên ký biên bản làm
việc, đối chiếu công nợ và cam kết trả nợ ngày 27/10/2004, ngày 24/01/2006, ngày
26/10/2006, tháng 12/2008, ngày 07/01/2010, ngày 06/7/2010. Ông K thừa nhận chữ
ký, chữ viết đề tên Trương Minh K tại mục xác nhận do ông K tự viết và ký tên.
Ông K cho rng số tiền nợ trên là của ông Đậu Bá H nợ Công ty C. Ông K xut
trnh chứng cứ gồm: Biên bản làm việc ngày 31/3/2019 (bản phô tô) giữa Công ty C
ông K, trong biên bản làm việc ông K ghi số ntrên thực tế của ông H nên ông
K không chịu trách nhiệm trả nợ; Hợp đồng gửi kho phê số 07/99-00/HĐGK ngày
20/01/2000 (bản phô tô) giữa Công ty C và ông H, nội dung ông H gửi kho công ty
100 tn phê xô, giá tạm tính 1.080.000.000 đồng. Đơn cung ứng đu tư của ông
H tháng 01/1998, tháng 12/1998; giy nhận tiền ngày 09/8/1997, ngày 06/8/1997;
giy biên nhận ngày 15/5/1997 (đều bản phô tô). Tuy nhiên, các tài liệu này không
7
nội dung nào thể hiện ông H ứng phân bón, ứng tiền, nhận tiền của Công ty C
thông qua ông K hay văn bản thoả thuận giữa Công ty, ông H, ông K về việc ông K
nhận ứng tiền, ứng phân bón thay cho ông H. Biên bản làm việc ngày 31/3/2019 chỉ
thể hiện ý kiến của nhân ông K, không phải kết luận chốt nợ giữa Công ty
ông K. Đồng thời ông Đậu Bá H cũng không thừa nhận có sự việc ông H nhờ ông K
đứng ra nhận nợ thay.
Như vậy, có căn cứ xác định, tính đến ngày 30/6/2010 ông K còn nợ Công ty
C 1.882.559.787 đồng gốc chưa trả. Đến nay ông K chưa trả chong ty là vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo Điều 280 Bộ luật Dân sự. Do vậy, cn buộc ông K phải trả cho
Công ty 1.882.559.787 đồng nợ gốc.
[2.2]. Đối với khoản nợ lãi:
Công ty C yêu cu ông K phải trả tiền lãi tnăm 2007 đến ngày 29/02/2024
5.571.783.513 đồng.
Tại hợp đồng đu tư cung ứng phê số 02/ĐTCƯ ngày 29/4/1999 và hợp
đồng đu cung ứng phê số 05/ĐTCƯ ngày 28/6/1999 giữa Công ty C
ông Trương Minh K thể hiện, lãi sut chi phí đu tư là 1,3%/tháng (nếu trả bng cà
phê), 1,5%/tháng (nếu trả bng tiền mặt); chậm nht là 10 ngày ông K phải hoàn trả
cả gốc lãi; nếu không hoàn trả đúng hạn đã ghi phải chịu lãi sut quá hạn
2,3%/tháng nhưng không quá 03 tháng. Như vậy, theo hợp đồng trên hai bên thoả
thuận lãi sut và thời hạn trả, chậm nht là 03 tháng (đến tháng 9/1999).
Tại biên bản làm việc ngày 30/6/2010 về việc đối chiếu xác nhận nợ cam
kết trả nợ thể hiện ông K n nợ 2.193.333.858 đồng, trong đó nợ gốc 1.882.559.787
đồng và nợ lãi 310.774.071 đồng. Như vậy, theo biên bản làm việc trên, ông K thừa
nhận còn nợ lại Công ty 310.774.071 đồng tiền lãi. Đến nay ông K chưa trả vi
phạm nghĩa vụ trả lãi theo Điều 280 Bộ luật Dân sự. Do vậy, cn buộc ông K phải
trả cho Công ty 310.774.071 đồng nợ lãi.
Tại Điều 429 Bluật Dân sự quy định: “Thời hiệu khởi kiện đyêu cu Tòa án
giải quyết tranh chp hợp đồng 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cu biết
hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mnh bị xâm phạm”. Tuy nhiên, kể từ
ngày 30/6/2010 cho đến nay giữa Công ty và ông K không lập văn bản về việc chốt
nợ gốc và lãi. Như vậy, việc Công ty yêu cu ông K trả lãi phát sinh 5.261.009.442
đồng không còn thời hiệu khởi kiện. Do đó, không căn cứ chp nhận yêu cu
của Công ty buộc ông K phải trả số tiền lãi 5.261.009.442 đồng tính đến ngày
29/02/2024.
[3]. Bản án sơ thẩm tuyên không chp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn
Công ty C chưa đánh gtoàn diện chứng cứ và tnh tiết khách quan ván. Do đó,
kháng cáo của nguyên đơn Công ty C sở chp nhận cn sửa bản án
8
thẩm theo hướng chp nhận một phn đơn khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn
ông Trương Minh K phải trả cho Công ty C 2.193.333.858 đồng (trong đó nợ gốc
1.882.559.787 đồng, nợ lãi là 310.774.071 đồng) là phù hợp với quy định của pháp
luật.
[4]. Về án phí và chi phí tố tụng.
[4.1]. Về án phí
- Án phí dân sthẩm: Do sửa bản án thẩm chp nhận một phn yêu
cu khởi kiện ca nguyên đơn, nên án phí được tính lại, cụ thể:
+ Bị đơn ông Trương Minh K phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch
72.000.000 đồng + (2% X 193.333.858 đồng) = 75.866.677 đồng.
+ Do không chp nhận một phn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn nên nguyên
đơn Công ty C phải chịu án phí dân sự giá ngạch trên số tiền không được chp
nhận 112.000.000 đồng + (0,1% X 1.261.009.442 đồng) = 113.261.009 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Do được chp nhận kháng cáo sửa án thẩm
nên người kháng cáo Công ty C không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chp nhận một phn kháng cáo của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
Một thành viên C. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 262/2024/DS-ST, ngày 23/9/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Áp dụng Điều 280; Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 26, Điều 27, Điều 29 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1]. Chp nhận một phn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn Một thành viên C.
Buộc ông Trương Minh K phải trả cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một
thành viên C 2.193.333.858 đồng, trong đó nợ gốc là 1.882.559.787 đồng, nợ lãi là
310.774.071 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cu thì hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
[2]. Không chp nhận một phn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C về việc buộc bị đơn ông Trương Minh K
phải trả tiền lãi 5.261.009.442 đồng.
9
[3]. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm:
+ Ông Trương Minh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 75.866.677 đồng.
+ ng ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên C phải chịu án phí dân sự
thẩm 113.261.009 đồng. Được khu trừ vào 57.727.172 đồng tạm ứng đã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2023/0009811 ngày 04/4/2024 của Chi cục
thi hành án thành phố Buôn Ma Thuột. Công ty TNHH MTV C phải nộp thêm số
tiền án phí dân sự sơ thẩm là 55.533.837 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Trả lại cho Công ty TNHH MTV C 300.000 đồng
tạm ứng đã nộp theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2023/0013815 ngày
16/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
[4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND TP . Buôn Ma Thuột;
- Chi cục THA TP . Buôn Ma Thuột;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Nhung
Tải về
Bản án số 238/2025/DS-ST Bản án số 238/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 238/2025/DS-ST Bản án số 238/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất