Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 73/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST ngày 25/06/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 73/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị Ph ly hôn anh G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:73/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/6/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Trương Văn Dũng
2. Bà: Nguyễn Thị Huyền
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Hải Vân -Thư ký Toà án nhân dân Huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện B tham gia phiên tòa:
Bà: Nhữ Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân Huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2024/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng
3 năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 28/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lữ Thị Ph, sinh năm: 1993
Trú tại:Thôn T, xã B, Huyện B, Thanh Hoá.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lương Văn G, sinh năm: 1993
Trú tại: Thôn T, xã B, Huyện B, Thanh Hoá.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 04/3/2024, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt,
nguyên đơn chị Ph trình bày: Chị và anh Lương Văn G kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, hai bên gia đình đồng ý và tổ chức cưới theo tập quán của địa phương, có
đăng ký kết hôn tại UBND xã Ban Công ngày 10/3/2015. Sau khi cưới hôn nhân
hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều bất đồng, không hợp nhau về tính cách, quan
điểm sống, nguyển nhân vợ chồng mới kết hôn sinh con khiến kinh tế khó khăn.
Vợ chồng phải đi làm mỗi người một nơi, tình cảm phai nhạt không còn tin tưởng
nhau như trước. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, thường xuyên tranh cãi. Từ
2
tháng 5/2023 vợ chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến ai. Nay xét
thấy hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị có
nguyện vọng được ly hôn anh G.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Lương Thùy Tr, sinh ngày
05/3/2016 và Lương Thị Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2018. Hiện nay cả hai con đang
ở với anh G, do vợ chồng mâu thuẫn nên hai cháu ở với bên nội nuôi dưỡng, chị
cũng gọi điện hỏi thăm con, tết vẫn về ở với các con. Vợ chồng ly hôn chị có
nguyện vọng chia đôi mỗi người nuôi 01 cháu, chị nuôi cháu Bảo Ngọc, giao anh
G nuôi cháu Thùy Trâm, không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
Anh Lương Văn G tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 13/5/2024
trình bày: Anh biết đọc, biết viết nhưng anh đề nghị Tòa án lấy lời khai. Về hôn
nhân anh và chị Ph tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, có tổ chức cưới và đăng ký
kết hôn tại UBND xã Ban Công vào ngày 10/3/2015. Quá trình chung sống thời
gian đầu hạnh phúc đã sinh được hai con, sau đó do kinh tế khó khăn nên vợ chồng
gửi con cho ông bà nội nuôi dưỡng, chăm sóc để đi làm xa nhà, do vợ chồng mỗi
người đi làm một nơi dẫn đến vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, mâu thuẫn,
tranh cãi nảy sinh ngày một trầm trọng, vì vậy từ năm 2023 chị Ph đã ly thân với
anh, tết 2024 chị Ph cũng về nhưng chỉ để thăm con, nay chị Ph yêu cầu ly hôn,
anh cũng đã cố gắng động viên, hòa giải mong chịPh vì con mà suy nghĩ lại vì mâu
thuẫn vợ chồng chưa đến mức phải ly hôn vì vậy anh đề nghị Tòa án xem xét cho
vợ chồng đoàn tụ.
Về con chung: Có 02 con chung là Lương Thùy Tr, sinh ngày 05/3/2016 và
Lương Thị Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2018, từ nhỏ đến nay 02 cháu lớn lên với gia
đình anh, nếu vợ chồng phải ly hôn anh có nguyện vọng trực tiếp nuôi 02 con
chung và không yêu cầu chị Ph cấp dưỡng, chị Ph thương con, cho con thế nào là
tùy. Anh muốn nuôi hai con do điều kiện nhà anh gần trường, trạm, tiện cho các
con ăn học, phía bên ngoại điều kiện trường học không gần, các con đi học sẽ vất
vả hơn. Anh nuôi con không ngăn cấm chịPh thăm nom con chung.
Về tài sản và công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án anhG đã có đơn xin giải quyết, xét xử vắng
mặt. ChịPh đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải.
Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 điều
207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự nhưng anhG xin vắng
mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ cho anh G. Anh G và chị Ph đều đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại
phiên tòa chủ tọa phiên tòa công bố đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, bị
đơn cùng toàn bộ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ để Hội đồng xét xử xem xét
quyết định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người
3
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147, các Điều 227,
228, 238, 273 BLTTDS; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lữ ThịPh, xử cho chị Lữ ThịPh được ly hôn
anh Lương Văn G.
Về con chung: Giao cháu Lương Thùy Tr, sinh ngày 05/3/2016 cho anhG trực
tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Lương Thị Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2018 cho chị Ph
trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai. Chị Ph,
anhG có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ: Chị Ph, anh G không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: ChịPh phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Chị Ph, anh G đều có hộ khẩu ở Huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vì
vậy thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc TAND Huyện B được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại
Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị Ph và anh G kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký
kết hôn tại UBND xã Ban Công, Huyện B, tỉnh Thanh Hoá ngày 10/3/2015 nên
được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do vợ chồng mỗi
người đi làm một nơi dẫn đến hai bên không tin tưởng nhau, không có tiếng nói
chung, hai bên ly thân từ năm 2023 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, mâu
thuẫn của vợ chồng anh G cũng thừ nhận và mẹ đẻ của anh G là bà Hà Thị Lệ xác
nhận. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 - Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014, xử cho chị Ph được ly hôn anhG.
[4] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Lương Thùy Tr, sinh ngày
05/3/2016 và Lương Thị Bảo Ng, sinh ngày 22/11/2018. Ly hôn chị Ph có nguyện
vọng mỗi người nuôi 01 cháu, chị nuôi cháu Bảo Ngọc, anh G nuôi cháu Thùy
Trâm, không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho ai. Ly hôn anh G có
4
nguyện vọng được nuôi cả 02 con chung. Xét thấy nguyện vọng của hai bên đều
chính đáng. Tuy nhiên xét thấy hai bên đều có quyền ngang nhau về việc nuôi
dưỡng, chăm sóc con cái, hiện cháu Thùy Trâm đã 8 tuổi, cháu cũng có nguyện
vọng ở với bố, cháu Bảo Ngọc còn nhỏ sinh tháng 11/2018 rất cần bàn tay chăm
sóc của người mẹ. Vì vậy, ly hôn giao cháu Thùy Trâm cho anh G trực tiếp nuôi
dưỡng, giao cháu Bảo Ngọc cho chịPh trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải
cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp quy định của pháp luật.
[5] Về tài sản, công nợ chung: ChịPh, anhG không yêu cầu giải quyết nên
miễn xét.
[6] Về án phí: ChịPh phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lữ Thị Ph được ly hôn anh Lương Văn G.
Về con chung: Giao cháu Lương Thùy Tr, sinh ngày 05/3/2016 cho anhG trực
tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, giao cháu Lương Thị Bảo Ng, sinh ngày
22/11/2018 cho chịPh trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, không ai phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung cho ai. Chị Ph, anh G có quyền đi lại thăm nom, chăm
sóc con chung không ai được ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị Ph, anh G không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: ChịPh phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
Huyện B theo biên lai thu ký hiệu: BLTU/23 số 0005928 ngày 05/3/2024. ChịPh
đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6,7, 9 Luật thi hành án dân sư, thời hiệu thi hành án được thi
hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 – Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND Huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã Ban Công;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã Ký
5
- Chi cục THADS Huyện B;
- Lưu hồ sơ.
Vũ Văn Ng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm