Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 71/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 71/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-6-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đng Minh L.
2. Bà Nguyn Th Hng Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Cao Minh Thư Thư k Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia
phiên tòa: Bà Lê Th Hoài Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương xét xửthẩm công khai vụ án thụ l số 124/2025/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2025 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5
năm 2025, Quyết định hon phiên tòa s 34/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trương Thị Mỹ C, sinh năm 1991; địa chỉ: Số C, đường
Đ, tổ D, khu phố E, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ tạm trú: NI
A, Nhà T, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương, đơn đề nghị giải quyết
vắng mt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Anh K, sinh năm 1990; địa chỉ: Số C, đường Đ, tổ
D, khu phố E, phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Trương
Thị Mỹ C trình bày:
Trương Thị Mỹ C và ông Nguyễn Anh K là vợ chng, đăng k kết hôn
tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương năm 2010 và được
cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 61, quyển số 01/2010, ngày 10 tháng 7 năm 2010.
Thời gian đầu sau khi kết hôn, vợ chng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ
chng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cải v, cả hai khôngtiếng nói
chung. T năm 2022, C và ông K không còn sống chung, cả hai không còn
2
quan tâm, chăm sóc nhau. C đ thuê trọ tại địa chỉ NI A, NT, phường T,
thành phố B, tỉnh Bình Dương sinh sống t năm 2022 đến nay. Nhận thấy tình
cảm vợ chng không còn nên bà C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông K.
Về con chung: C ông K 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Anh T,
sinh ngày 04 tháng 4 năm 2011. T khi C thuê trọ sinh sống đến nay thì cháu
T do ông K nuôi dưỡng. Khi ly hôn, C yêu cu Tòa án giao con chung tên
Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2011 cho ông Nguyễn Anh K
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Anh K vng mt và không
c kiến v vic gii quyết v án.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu  kiến:
Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một thụ l vụ án là đúng
thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đng xét
xử Thư kphiên tòa đ tiến hành đầy đcác thủ tục tố tụng đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố
tụng, bị đơn không chấp hành đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng. Đại diện Viện
kiểm sát không có  kiến và yêu cầu khắc phục thêm về tố tụng.
Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội
đng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong h vụ án đ được
thẩm tra tại phiên tòa, qua kiến phát biu của đi din Vin kim sát, Hội đng
xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con với bị đơn ông K nên Tòa án xác định
quan hệ pháp luật trong vụ án “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông K đang cư trú tại thành
phố T, tỉnh Bình Dương. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
[1.3] Nguyên đơn C đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mt.
b đơn ông K đưc Tòa án triu tp hp l để tham gia phiên tòa vào các ngày 13
tháng 6m 2025 và ngày 27 tháng 6 năm 2025 nhưng ông K vng mt không l
do. Căn cứ theo quy định tại các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mt các đương sự.
[2] Về nội dung:
3
[2.1] Vquan hệ hôn nhân: C và ông K tự nguyện tìm hiểu, đăng k kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương năm 2010 và
được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 61, quyển số 01/2010, ngày 10 tháng 7 năm
2010. Hôn nhân của bà C và ông K là hợp pháp.
C cho rằng cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc; v chng phát sinh
nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cải v, cả hai không có tiếng nói chung. T năm
2022 đến nay, bà C và ông K không còn sống chung, cả hai không còn quan tâm,
chăm sóc nhau. Bà C đ thuê tr tại địa chỉ NI A, Nhà T, phường T, thành phố B,
tỉnh Bình Dương sinh sống t năm 2022 đến nay; nhn thy tình cm v chng
không còn nên bà C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông K.
Hội đng xét xử xét thấy qua xác minh tại địa phương để xác định nguyên
nhân mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của vợ chng C ông K tđịa
phương không rõ vì vợ chng C và ông K không trình báo với địa phương về
vấn đề mâu thuẫn gia đình. Tuy nhiên thực tế, tình cảm vợ chng giữa C
ông K đ không còn nên bà C mới khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông K; ông
K được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến Tòa án để tham gia tố tụng,
cũng không có văn bản trình bày  kiến về việc giải quyết vụ án, chứng tỏ ông K
cũng không thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chng với C. Như vậy, mâu thuẫn
giữa C ông K đ đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn; mục đích hôn
nhân giữa bà C và ông K không đạt được. Do đó yêu cầu của bà C về việc được
ly hôn với ông K là căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Quá trình chung sống, bà C và ông K có 01 con chung
tên Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2011. T khi C thuê trọ
sinh sống (năm 2022) và không còn sng chung vi ông K đến nay thì cháu T do
ông K nuôi dưỡng. Khi ly hôn, bà C yêu cu Tòa án giao con chung tên Nguyễn
Ngọc Anh T, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2011 cho ông Nguyễn Anh K trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng.
Hội đng xét x nhn thy, hin nay cháu Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày
04 tháng 4 năm 2011 đang sng cùng vi ông K, cháu T có nguyn vọng được
ông K nuôi dưỡng; để đảm bo s ổn định v nơi sinh sống, nơi học tp, cn giao
con chung tên Nguyễn Ngọc Anh T cho ông K nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đng xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết
nên Hội đng xét xử không xem xét.
[3] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm là có căn cứ.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà C phi chu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266 Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trương Thị Mỹ C đối
với bị đơn ông Nguyễn Anh K về việc ly hôn, tranh chp v nuôi con.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Mỹ C được ly hôn với ông Nguyễn
Anh K (Giấy chứng nhận kết hôn số 61, quyển số 01/2010, ngày 10 tháng 7 năm
2010 do Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp).
- Về con chung: Trương Thị Mỹ C ông Nguyễn Anh K 01 con
chung tên Nguyễn Ngc Anh T, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2011. Khi ly hôn, giao
con chung tên Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 04 tháng 4 năm 2011 cho ông
Nguyễn Anh K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Không đt vấn đề giải quyết.
Sau khi ly hôn, ngưi không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa v thăm
nom con mà không ai được cản trở. Trưng hợp người không trc tiếp nuôi con
lạm dụng việc thăm nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm c, nuôi ng, giáo dc con thì người trc tiếp nuôi con quyền yêu cầu
Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích về mọi mt ca con
khi một hoc cả hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án thể quyết định thay đổi
người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đt vấn đề giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Trương Thị Mỹ C phải chịu 300.000 đng (ba trăm nghìn đng), được
tr vào 300.000 đng (ba trăm nghìn đng) tiền tạm ứng án phí đ nộp tại Biên
lai thu tiền số 0009355 ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Th Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Đương svắng mt tại phiên tòa quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày tính t ngày nhận được bản án hoc bản án được niêm yết hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được
5
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thủ Dầu Một;
- Chi cục THADS thành phố Thủ Dầu Một;
- Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố T,
tỉnh Bình Dương;
- Đương sự;
- Lưu: H sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thúy Hng
Tải về
Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất