Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 71/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 71/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 71/2024/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Long Điền (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
| Số hiệu: | 71/2024/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 06/09/2024 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Lưu Đoàn Thanh V - Nguyễn Thị Lan A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG ĐIỀN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 71/2024/DS-ST
Ngày 06-9-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG ĐIỀN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trường Mạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Lộc
Bà Trần Thị Mộng Thu
- Thư ký phiên tòa
: Bà Đỗ Thị Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Long Điền.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Long Điền tham gia phiên
tòa: Ông Trần Minh Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Điền,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
69/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 61/2024/QĐXXST-DS
ngày 19 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lưu Đoàn Thanh V, sinh năm: 1992 và bà Trịnh Thị Mỹ
L, sinh năm 1995. Cùng địa chỉ: Số F V, ấp H, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu (Ông V, bà L có mặt).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Lan A, sinh năm: 2000. Địa chỉ: Tổ A, ấp H, xã P,
huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/4/2024, bản tự khai và quá trình tố tụng
tại Tòa, nguyên đơn ông Lưu Đoàn Thanh V trình bày:
Bà Nguyễn Thị Lan A là người quen của vợ chồng ông V, bà L. Do bà Lan
A có nhu cầu vay tiền để tiêu dùng cho gia đình nên bà A có liên hệ với vợ chồng
ông V bà L để vay tiền nhiều lần, tổng cộng số tiền vay là 1.310.000.000đồng
(Một tỷ ba trăm mười triệu đồng) trong khoảng thời gian từ ngày 30-8-2023 đến
ngày 14-01-2024, khi vay không thỏa thuận lãi.
Do bà Lan A mới từ N về nên chưa kịp làm căn cước công dân và số tài
khoản nên bà Lan A có nhờ một số thẻ ngân hàng của người thân, bạn bè, cụ thể
số lần chuyển và tên người nhận như sau:

2
- Ngày 30-8-2023 ông V chuyển tiền đến tài khoản tên Lê Ngọc T số tiền
5.000.000đồng (năm triệu đồng).
- Ngày 16-10-2023 ông V chuyển tiền đến tài khoản Nguyễn Văn T1 (anh
trai của bà Lan A) 02 lần: lần thứ nhất 15.000.000đồng (mười lăm triệu đồng); lần
thứ hai 5.000.000đồng (năm triệu đồng).
- Ngày 04-11-2023 ông V chuyển tiền đến tài khoản tên Lê Ngọc T số tiền
3.000.000đồng.
- Ngày 05-11-2023 ông V chuyển tiền đến tài khoản Lê Ngọc T số tiền
700.000đồng (bảy trăm nghìn đồng).
- Ngày 19-11-2023 ông V chuyển tiền đến tài khoản Lê Ngọc T số tiền
4.000.000đồng (bốn triệu đồng).
- Ngày 20-11-2023 bà L chuyển đến tài khoản Lê Ngọc T số tiền
2.500.000đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng).
- Ngày 22-11-2023 ông Vũ c đến tài khoản Lê Ngọc T số tiền
3.500.000đồng (ba triệu năm trăm nghìn đồng).
- Ngày 24-11-2023, ông Vũ c đến tài khoản Lê Ngọc T số tiền
20.000.000đồng.
Ngày 24-11-2023, vợ chồng ông V bà L ký hợp đồng vay tài sản với bà
Nguyễn Thị Lan A theo số công chứng 7196, quyển số 1/2023/TP-CC-
SCC/HĐGĐ với nội dung cho bà Lan A vay 1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm
triệu đồng) không tính lãi trong thời hạn 02 ngày, đến ngày 26-11-2023 phải trả.
- Ngày 29-11-2023 bà L chuyển khoản đến tài khoản Lê Ngọc T số tiền
5.000.000đồng (năm triệu đồng).
- Ngày 30-11-2023 bà L chuyển khoản đến tài khoản Lê Ngọc T số tiền
1.000.000đồng (một triệu đồng).
- Ngày 02-12-2023 ông V chuyển khoản đến tài khoản Lê Ngọc T 02 lần,
lần thứ nhất chuyển 12.000.000đồng (mười hai triệu đồng), lần thứ hai chuyển
3.000.000đồng (ba triệu đồng).
- Ngày 07-12-2023 ông V chuyển khoản đến tài khoản Lê Ngọc T 02 lần,
lần thứ nhất chuyển số tiền 1.750.000đồng (một triệu bảy trăm năm mươi nghìn
đồng), lần thứ hai chuyển 1.000.000đồng (một triệu đồng).
- Ngày 15-12-2023 ông V chuyển khoản đến tài khoản của bà Nguyễn Thị
Lan A số tiền 20.000.000đồng (hai mươi triệu đồng) và đưa thêm tiền mặt
10.000.000đồng.
- Ngày 13-01-2024 ông V chuyển khoản đến tài khoản của bà Nguyễn Thị
Lan A 1.200.000đồng (một triệu hai trăm nghìn đồng).
- Ngày 14-01-2024 ông V chuyển khoản đến tài khoản của bà Nguyễn Thị
Lan A số tiền 445.000đồng (bốn trăm bốn mươi lăm nghìn đồng).
Tồng số tiền là 1.210.000.000đồng (một tỷ hai trăm mười triệu đồng).

3
Khi vay tiền bà Lan A có hứa hẹn sẽ trả đúng thời hạn nhưng đến nay bà
Lan A chưa trả bất cứ khoản tiền nào cho vợ chồng ông V. Vợ chồng ông V có
gọi điện nhắn tin tìm gặp bà Lan A để yêu cầu trả nợ nhưng bà A cố tình trốn
tránh, gọi điện không bắt máy, nhắn tin thì bà A khất nợ và hiện nay không còn
liên hệ được với bà A.
Đối với số tiền còn lại là 110.000.000đồng (một trăm mười triệu đồng), vay
qua các lần chuyển khoản, vợ chồng ông V bà L sẽ thỏa thuận lại với bà Lan A
và ông bà rút yêu cầu khởi kiện đối với số tiền này.
Đối với số tiền theo hợp đồng vay số công chứng 7196, quyển số
1/2023/TP-CC-SCC/HĐGĐ số tiền 1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm nghìn
đồng). Yêu cầu trả tiền gốc và tiền lãi 2%/tháng từ ngày 26-11-2023 đến khi vụ
án được xét xử sơ thẩm là 09 tháng 11 ngày. Tổng cộng là: 1.200.000.000đồng x
2%/tháng x 09 tháng 13 ngày = 226.400.000đ.
* Bà Trịnh Thị Mỹ L: thống nhất với ý kiến và yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
rút một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lưu Đoàn Thanh V và không trình bày
thêm.
* Quá trình giải quyết vụ án của bà Nguyễn Thị Lan A: Vắng mặt toàn bộ
trong quá trình giải quyết, không gửi văn bản ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông
V và bà L.
* Tại phiên tòa: Nguyên đơn rút và thay đổi yêu cầu khởi kiện và xác định
những nội dung khởi kiện bao gồm:
Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết, buộc bà Nguyễn Thị Lan
A phải trả số tiền vay theo hợp đồng vay số công chứng 7196, quyển số
1/2023/TP-CC-SCC/HĐGĐ số tiền 1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm triệu
đồng) và thay đổi mức lãi xuất xuống còn 0,83%/tháng tính từ ngày 26/11/2023
đến 26/8/2024 là 09 tháng.
Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 110.000.000
đồng (một trăm mười triệu đồng).
* Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện
đúng trình tự thủ tục và các quy định theo Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã
thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 71 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Lan A mặc dù được triệu tập hợp lệ trong suốt quá
trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không gửi văn bản
ý kiến cho Tòa là vi phạm các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Buộc bà Nguyễn Thị Lan A phải trả số tiền vay theo hợp
đồng vay số công chứng 7196, quyển số 1/2023/TP-CC-SCC/HĐGĐ số tiền
1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng) và tiền lãi với mức lãi xuất
0,83%/tháng tính từ ngày 26/11/2023 đến 26/8/2024.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về t tng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền thụ lý: Ông Lưu Đoàn Thanh
V và bà Trịnh Thị Mỹ L khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Nguyễn Thị Lan A trả lại số
tiền đã vay; bị đơn có nơi cư trú tại huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên xác định
đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Long Điền theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự có mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, bị đơn bà Nguyễn Thị Lan A mặc dù được Tòa triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử sau khi hội ý đã thống nhất tiếp tục xét xử vụ
án theo quy định pháp luật.
[1.3] Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện và thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện: Quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn rút yêu cầu đối với số
tiền 110.000.000 đồng và thay đổi yêu cầu tính lãi từ 2%/tháng xuống còn
0,83%/tháng tính từ ngày 26/11/2023 đến 26/8/2024 trên số tiền 1.200.000.000đ.
. Xét thấy việc rút một phần yêu cầu khởi kiện và thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện là tự nguyện, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng
dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về nội dung:
Vợ chồng ông Lưu Đoàn Thanh V và Trịnh Thị Mỹ L khởi kiện yêu cầu bị
đơn bà Nguyễn Thị Lan A phải trả số tiền vay theo hợp đồng vay số công chứng
7196, quyển số 1/2023/TP-CC-SCC/HĐGĐ số tiền 1.200.000.000đồng (một tỷ
hai trăm triệu đồng) và tiền lãi theo lãi xuất 0,83%/tháng tính từ ngày 26/11/2023
đến 26/8/2024, cụ thể: 1.200.000.000đ x 0,83%/tháng x 09 tháng =89.640.000đ
(tám mươi chín triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng).
Sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét
xử thấy rằng tại hợp đồng vay số công chứng 7196, quyển số 1/2023/TP-CC-
SCC/HĐGĐ Hai bên hoàn toàn tự nguyện giao kết hợp đồng, hình thức và nội
dung hợp đồng phù hợp với quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự nên hợp đồng
có hiệu lực pháp luật, từ đó phát sinh quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong
vụ án. Theo nội dung hợp đồng thì nguyên đơn đồng ý cho bị đơn vay số tiền
1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), thời hạn vay là 02 ngày tính từ
ngày 24-11-2023 đến ngày 26-11-2023, không thỏa thuận về lãi suất. Như vậy
căn cứ Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự xác định hợp đồng vay tài sản giữa vợ
chồng ông V bà L và bà Nguyễn Thị Lan A là hợp đồng vay có kỳ hạn và không
có lãi suất.
Về thời gian yêu cầu tính lãi: Hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn và bị
đơn được ký kết vào ngày 24-11-2023 thời hạn vay là 02 ngày nhưng không thỏa

5
thuận về lãi, vì vậy có căn cứ để yêu cầu bị đơn bà Lan A phải trả lãi tính từ ngày
26/11/2023 cho đến khi 26/8/2024 là 09 tháng.
Về áp dụng lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu tính lãi, buộc bị đơn phải có nghĩa
vụ trả lãi trên số nợ gốc, tương ứng với thời gian chậm trả cho nguyên đơn với
mức lãi suất là 0,83/tháng, mức lãi xuất này phù hợp với mức lãi suất theo quy
định tại khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do
đó Hội đồng xét xử chấp nhận. Cụ thể: 1.200.000.000đ x 0,83%/tháng x 09 tháng
= 89.640.000đ (tám mươi chín triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng).
Từ những nhận định trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
V bà L, buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Lan A phải có nghĩa vụ trả cho ông V bà L
số tiền 1.200.000.000đ (một tỷ hai trăm triệu đồng) tiền vay và 89.640.000 đồng
tiền lãi. Tổng cộng là 1.289.640.000đồng (một tỷ hai trăm tám mươi chín triệu
sáu trăm bốn mươi nghìn đồng).
[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu
khởi kiện được chấp nhận của nguyên đơn là 50.670.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Về xử lý biện pháp khẩn cấp tạm thời: Tiếp tục áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời số 08/2024/QĐ-BPKCTT ngày 19/4/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Long Điền về áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với bà Nguyễn Thị Lan
A.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, Điều 244; Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357;
Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự; khoản 4 Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1.Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền vay 110.000.000đồng
(một trăm mười triệu đồng).
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lưu Đoàn Thanh V và
bà Trịnh Thị Mỹ L. Buộc bà Nguyễn Thị Lan A phải trả cho ông V bà L số tiền
đã vay là 1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng) và tiền lãi từ ngày
26/11/2023 đến ngày 26/8/2024) là 89.640.000đồng tiền lãi. Tổng cộng là
1.289.640.000đồng (một tỷ hai trăm tám mươi chín triệu sáu trăm bốn mươi ngàn
đồng).
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải
thi hành án chưa thực hiện xong nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền trên, thì bên phải thi
hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với số tiền và thời gian chưa thi hành án.
3.Về xử lý biện pháp khẩn cấp tạm thời: Tiếp tục áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời số 08/2024/QĐ-BPKCTT ngày 19/4/2024 của Tòa án nhân dân

6
huyện Long Điền về áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với bà Nguyễn Thị Lan
A.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Lan A phải chịu 50.670.000 đồng (năm mươi
triệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Ông Lưu Đoàn Thanh
V và bà Trịnh Thị Mỹ L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho
ông V, bà L số tiền tạm ứng án phí đã nộp 27.195.000đồng theo biên lai thu tiền
số 0004442 ngày 04 tháng 4 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long
Điền.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
(mười lăm) ngày tính từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai theo quy định để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Long Điền;
- TAND huyện Long Điền;
- THADS huyện Long Điền;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thm phn – Ch ta phiên ta
(Đã ký)
Nguyễn Trường Mạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm