Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 69/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 69/2024/HNGĐ-ST
Ngày 17 - 09 - 2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Tới
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Đoàn Thị Huệ
2. Ông Nguyễn Tấn Đ
- Thư phiên tòa: Phan Thị Hồng Nhung - Thư Tòa án nhân dân
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang: Ông
Trần Văn Ý, Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 09 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 89/2024/TLST-HNGĐ
ngày 27 tháng 05 năm 2024 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 145/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị N, sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp H, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang
- Bị đơn: Anh Hồ Xuân N1, sinh năm 1984 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện các lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Thị N
trình bày và yêu cầu như sau:
Chị anh N1 chung sống với nhau vào năm 2007, đăng kết hôn tại
UBND V, huyện V, tỉnh Kiên Giang vào năm 2007, trong quá trình chung sống
giữa vợ chồng không hòa hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi nhau dẫn đến vợ
chồng ly thân nhau từ 10 năm nay. Vợ chồng không có con chung, không có tài sản
chung và không nợ ai.
Chị N yêu cầu được ly hôn với anh N1, các mối quan hệ khác không nên
không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa, chị N xin vắng mặt nên không có lời trình bày.
* Bị đơn anh Hồ Xuân N1 vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên
không có lời trình bày.
Tại phiên tòa, anh N1 vắng mặt nên không có lời trình bày.
Kiểm sát viên phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn thực hiện chưa
đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của nguyên đơn cho chị Lê Thị N được ly hôn với anh Hồ Xuân N1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Sau khi thụ vụ án, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, công khai
chứng cứ hòa giải, nhưng anh N1 thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp
luật tố tụng dân s(vắng mặt), nên vụ án được xác định thuộc trường hợp không
tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; ngày 28/08/2024 chị N nộp đơn xin giải quyết vắng mặt. Tòa án đến nơi
trú của anh N1 để tiến hành lấy lời khai nhưng anh N1 không mặt tại nơi trú
nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai anh N1 được. Ngày 01/08/2024 Tòa án ra
Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, anh N1 vắng mặt lần thứ nhất không
do nên Hội đồng xét xử Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án đã tống đạt
hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa cho anh N1 nhưng anh N1 vẫn vắng mặt không
do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh N1 chị N theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị N anh Hồ Xuân N1 chung sống vào
năm 2007, đăng kết hôn tại UBND V, huyện V, tỉnh Kiên Giang vào năm
2007, trong quá trình chung sống giữa vợ chồng không hòa hợp nhau, thường
xuyên cãi nhau đến năm 2014 chị N và anh N1 ly thân nhau đến nay.
Xét thấy trong qtrình chung sống giữa chị N anh N1 đã xảy ra mâu
thuẫn nên ly thân nhau trong thời gian dài (10 năm), hai người không biện pháp
hàn gắn, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, hôn nhân không hạnh
phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N đề nghị của Kiểm sát viên, cho chị N
được ly hôn với anh N1.
[3] Về quan hệ con chung: Chị Lê Thị N xác định là chị anh N1 không
con chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xát xử không xem xét. [4] Về
quan hệ tài sản chung nợ chung: Chị N xác định không tài sản chung
không nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Lê Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn byêu cầu của chị Lê Thị N.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị N được ly hôn với anh Hồ Xuân N1.
- Về quan hệ con chung: Chị Thị N anh Hồ Xuân N1 không con
chung nên không xét.
- Về quan hệ tài sản chung nợ chung: Chị Thị N xác định là không
tranh chấp tài sản chung không nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về án phí: Chị Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn 300.000
đồng, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, theo Biên lai
thu số: 0004967 ngày 20/05/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện An Minh.
Chị N đã nộp xong.
- Về quyền kháng cáo: Án xử thẩm công khai vắng mặt, các đương sự
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKS huyện AM;
- Tòa án tỉnh KG;
- CCTHADS huyện AM;
- UBND xã Vĩnh Bình Bắc, h. Vĩnh Thuận;
- Lưu HS, Văn phòng TA huyện AM.
Trần Văn Tới
Tải về
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất