Bản án số 680/2024/DS-PT ngày 23/08/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 680/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 680/2024/DS-PT ngày 23/08/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 680/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất, yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hủy hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 680/2024/DS-PT
Ngày 23 - 8 - 2024
V/v: Tranh chấp đòi quyền s dng
đất; yêu cu hy giy chng nhn
quyn s dụng đất hy hợp đồng
tng cho quyn s dụng đất”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa:
Ông Lê Thành Long
Các Thm phán:
Ông Hà Huy Cu
Ông Nguyn Văn Tửu
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Tn Duy Minh - Thư Tòa án nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Vũ Thanh Sơn - Kim sát viên.
Ngày 19 23 tháng 8 năm 2024, tại tr s Toà án nhân n cp cao ti
Thành ph H Chí Minh m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án dân s
th s 802/2023/TLPT-DS ngày 12 tháng 12 năm 2023về việc “Tranh chấp đòi
quyn s dụng đất, yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất hy hp
đồng cho tng quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 84/2023/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2023 ca
Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 2510/2024/QĐ-PT ngày
08 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn B, sinh năm 1947; Đa ch: s C, đường T, Khu
V, phường H, qun N, thành ph Cần T (có mt).
Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn:
Ông Bch S C - Luật Văn phòng L1, Đoàn luật tỉnh S; Đa ch liên
h: 1 N, khóm C, phường C, thành ph S, tỉnh Sóc Trăng (có mt).
- B đơn: Bà Võ Th S, sinh năm 1949; Địa ch: s A, p C, th trn C, huyn
C, tỉnh Sóc Trăng (vng mt).
Người đại din hp pháp ca b đơn: Th ng O, sinh năm 1999.
Địa ch liên h: s A N, Phường A, Qun E, thành ph H Chí Minh (có mt).
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn:
2
Ông Thành T - Luật Công ty L2, Đoàn Luật Thành ph H. Đa ch
liên h: s A N, Phường A, Qun E, thành ph H Chí Minh (có mt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Dương Văn K, sinh năm 1941; Đa ch: s A, p C, th trn C, huyn
C, tỉnh Sóc Trăng (chết ngày 01/9/2023).
Người kế tha quyn và nghĩa vụ t tng ca ông Dương Văn K:
1.1 Th S, sinh năm 1949; Địa ch: s A, p C, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng (vng mt).
1.2 Ông Dương Hoàng K1, sinh năm 1965; Đa ch: p M, T, huyn T,
tỉnh Sóc Trăng (có mt).
1.3 Dương Th C1 (Trương Thị C2), sinh năm 1967; Đa ch: p C, th
trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng (xin vng mt).
1.4 Ông Dương Văn V, sinh năm 1974; Địa ch: s A, p C, th trn C, huyn
C, tỉnh Sóc Trăng (xin vng mt).
1.5 Ông Dương Hoàng K2, sinh năm 1979; Địa ch: s A, p C, th trn C,
huyn C, tnh Sóc Trăng (có mt).
1.6 Ông Dương Văn K3, sinh năm 1983; Địa ch: p C, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng (có mt).
2. Ông Dương Hoàng K2, sinh năm 1979; Địa ch: s A, p C, th trn C,
huyn C, tnh Sóc Trăng (có mt).
3. Ông Dương Văn K3, sinh năm 1983; Đa ch: p C, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng (có mt).
Người đại din theo y quyn ca ông Dương Hoàng K2 ông Dương Văn
K3: Ông Lê Thành T - Luật sư Công ty L2, Đoàn Luật sư Thành phố H.
Địa ch liên h: S A N, Phường A, Qun E, thành ph H CMinh (có
mt).
Người đại din theo y quyn ca ông Lê Thành T: Bà Lê Th ng O, sinh
năm 1999. Địa ch liên h: s A N, Phường A, Qun E, thành ph H Chí Minh (có
mt).
4. Mai Th T1; Địa ch: p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc Trăng (vng
mt).
5. Th H; Địa ch: s C, đường T, Khu V, phường H, qun N, thành
ph Cn Thơ (chết ngày 20/4/2024).
Người kế tha quyn và nghĩa vụ t tng ca bà Võ Th H:
5.1 Ông Lê Văn B, sinh năm 1947;
5.2 Ông Lê Tun A, sinh năm 1978;
5.3 Ông Lê Tun E, sinh năm 1981;
5.4 Ông Lê Tun Ú, sinh năm 1980;
3
Cùng địa ch: s C, đường T, Khu V, phường H, qun N, thành ph Cn
Thơ.
Người đại din theo y quyn ca ông Tun A, Tun E: Ông Tun
Ú, sinh năm 1980; Đa ch: s C đường T, phường H, qun N, Thành ph Cần Thơ
(có mt).
6. y ban nhân dân huyn C, tỉnh Sóc Trăng; Địa ch: p P, th trn C, huyn
C, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại din theo y quyn ca y ban nhân dân huyn C: Ông L Duy
T2 - Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyn C ngh xét x vng mt).
7. Ông Tun Ú, sinh năm 1980; Địa ch: s C đường T, phường H, qun
N, Thành ph Cần Thơ (có mt).
8. Ông Thanh H1, sinh năm 1960; Đa ch: s A, p C, th trn C, huyn
C, tỉnh Sóc Trăng (vng mt).
9. Ông Văn M; Đa ch: p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng (vng
mt).
10. Phm Th T3; Địa ch: p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng
(vng mt).
11. Văn phòng Công chng Trần Văn N. Địa ch: S C N, khóm A, phưng
B, thành ph S, tỉnh Sóc Trăng (vng mt).
- Người kháng cáo: B đơn bà Võ Th S.
NI DUNG V ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 13 tháng 10 năm 2015, các đơn khi kin b
sung, các li khai trong quá trình t tng ti phiên tòa thẩm, người đại din
hp pháp ca nguyên đơn Lê Văn B trình bày:
Ngun gc phần đất đang tranh chấp gia ông Văn B và bà Võ Th S hin
nay ca cha m v ông B ông Văn D Trn Th T4 (Ông D T4
cha m rut ca Th S, ông Văn P, Th H ông Văn S1,
hin nay ông D T4 đã qua đời) cho S n trng mía. Sau đó, thì nhà
ớc trưng dụng phần đất này để làm đường quc doanh II (gi nghip
đưng A). Ngày 09/6/1993, y ban nhân dân huyn L quyết định s:
136/QĐ.UBH.91 phát mãi bán tài sn thuc quyn qun lý của Nhà nước (phát mãi
nghiệp Đ1 tài sn gn lin với đất). c đó Th S và ông Văn S1
(bà S ch ca bà Th H, ông S1 em rut ca Th H) đến nhà ông
Văn B (nhà ông B Cn Thơ) kêu ông B đến huyn L (Nay huyn C), tnh Sóc
Trăng, nơi nghiệp đưng A để đấu giá nhn chuyển nhượng li nghip
đưng A, nên ông B mới đến huyn L (nơi nghiệp đưng A) để đấu giá nhn
chuyển nhượng li xí nghip đưng A. Ngày 09/6/1993, ông B nhn chuyn
nhượng được nghiệp Đ1 2 nêu trên và biên bn bàn giao ngày 02/6/1993. Do
S ông S1 công lên Cần Thơ kêu ông B đến huyn L để đấu giá mua
đưc xí nghip đưng A, nên sau khi nhn chuyển nhượng được xí nghip đưng A
thì ông B tng cho S và ông S1 tiền công đi mỗi người s tin 5.000.000
4
đồng (Năm triệu đồng), v ông B là bà Võ Th H là người trc tiếp giao tin cho bà
S ông S1, nhưng không có giao cùng mt mt thời điểm cho ông S1bà S
giao cho từng người vi thi gian khác nhau, bà S thì nhn tin ti nhà ông B Cn
Thơ, khi giao thì ch giao trc tiếp bng li nói ch không làm giy t
cũng không ai chng kiến vic giao tin, ông B không ha cho S thêm
03m đất ti Cần Thơ. Ông B cũng không hợp đồng mượn đất ca S, cũng
không có ha hn gì vi bà S. Ông B cũng không biết gì v vic bà S, ông K và ông
S1 y quyn li cho ông B để ông B đủ điu kin nhn chuyển nhượng li xí nghip
đưng A, ông B nhn chuyển nhượng được nghiệp Đ1 thông qua việc đấu
giá ca y ban nhân dân huyn L (cũ), ông B không tha thun vic tr giá tr
đất cho S. Sau khi nhn chuyển nhượng nghip đưng A thì ông B đến
nghiệp đường nêu trên kinh doanh đến năm 2004 tgiải th, sau khi gii th
nghiệp Đ1 ông B hợp đồng cho cháu v ca ông B ch Th Mng T5 thuê li
phần đất trên canh tác cho đến năm 2015, bà S có nhà Cần Thơ đến năm 2013 thì
bà S mi v huyn C và chiếm đất ca ông B.
Năm 2005, ông B đưc y ban nhân dân huyn C cp giy chng nhn
quyn s dụng đất tha s 82, t bản đồ s 07, đất ta lc p P, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng. Tháng 8/2015 ông B đơn xin cấp đổi giy chng nhn quyn s
dụng đất và được y ban nhân dân huyn C cp li giy chng nhn quyn s dng
đất tách thành 02 thửa đất tha s 02, t bản đồ s 18 có din tích
2.497,7m
2
thửa đất đang tranh chấp gia ông B S hin nay), ta lc p C,
th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng tha s 04, t bản đồ s 18, din tích
2.769,3m
2
, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng. Khi ông B đi làm th
tc xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất thì trong h sơ xin cấp giy chng
nhn quyn s dụng đất ca ông B không có giy y quyn ca ông S1, bà S và ông
K, bởi đất này ông B nhn chuyển nhượng thông qua việc bán đấu giá ca y
ban nhân dân huyn L (cũ). Khi ông nhn chuyển nhượng li xí nghiệp Đ1 là nhn
chuyển nhượng c phần đất gn lin vi nghiệp Đ1, trong biên bn bàn giao khu
vc ngày 02/6/1993 ghi c th phn mt bng sn xut (chiu dài 74m chiu
rng 78m) là chiu dài và chiu rng ca phần đất gn lin với nhà xưởng.
Tháng 6/2015, ông B hợp đồng cho ông H2 thuê phần đất trên đ bơm cát
làm sân bóng, khi ông H2 mang dng c đến để bơm cát thì bà Th S mang dao
đuổi, đòi chém ông H2 không cho vô bơm cát, bà S nói phần đt trên là ca bà S và
S đã cất nhà trên phần đất ca ông B, ông B đã yêu cầu bà S tháo d, di di
nhà tr lại đất cho ông B nhiu lần nhưng S không đồng ý.
Theo đơn khi kin ngày 13/10/2015 ông B yêu cu bà S tháo d, di di nhà
ra khỏi đất để tr li cho ông B phần đất din tích theo giy chng nhn quyn
s dụng đất 2.497,7m
2
, đất thuc tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th
trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng. Đến ngày 29/11/2016, ông B khi kin b sung
yêu cu bà S phi bồi thường cho ông B s tin b thit hi do bà S ngăn cản không
cho ông B hợp đồng cho ông H2 thuê đất vi s tin thit hi do thu nhp b mt 02
năm 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng), nhưng sau khi Tòa án nhân dân
huyn Cù Lao Dung tiến hành xem xét, thẩm định ti ch thì trên phần đất này hin
nay còn những người khác là người thân ca S ông Dương Văn K, ông
Dương Hoàng K2, ông Dương Văn K3, bà Mai Th T1 cùng chung vi bà S và bà
5
S còn hợp đồng cho Đào Kim L ợn đất ct nhà ở. Do đó, tại phiên tòa ngày
10/11/2017, ông B xin thay đổi, b sung yêu cu khi kin là yêu cu Hội đồng xét
x buc Th S, ông Dương Văn K, ông Dương Hoàng K2, ông Dương Văn
K3, bà Mai Th T1 Đào Kim L phi tháo d, di di nhà và tài sản trên đất tr
li cho ông B phần đt diện tích theo đo đc thc tế 2.497,7m
2
thuc tha s
02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng, gi nguyên
yêu cu khi kin b sung yêu cu S phi bồi thường cho ông B s tin b
thit hi do S ngăn cản không cho ông B hợp đồng cho ông H2 thuê đất vi s
tin thit hi do thu nhp b mất 02 năm là 40.000.000 đồng;
Ngày 26/8/2019 ông Lê Văn B có đơn rút lại mt phn yêu cu khi kiện đối
vi yêu cu buc b đơn Th S và ông Dương Văn K bồi thường cho ông
Văn B s tiền 40.000.000 đồng b thit hại vì không cho thuê được đất.
Ngày 16/01/2020 ông Văn B khi kin b sung yêu cu Tòa án gii quyết
buc b đơn bà Th S ông Dương Văn K phi tháo d không điều kin nhà,
vt kiến trúc xây dựng trái phép trên đt thuc quyn s dng của nguyên đơn
din ch khong 180m
2
(ngang 06m x dài 30m) v trí mt tin giáp thửa đất s 02
đến Sông B, ta lc ti p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 11/8/2020, ông Văn B đơn rút một phn yêu cu khi kin b
sung ngày 16/01/2020 đi vi quyn s dụng đất din tích 1.193,2m
2
, thửa đất s
01, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng (theo đo đạc
thc tế ca Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh S ngày 02/7/2020), c th là đối vi yêu
cu buc b đơn Th S ông Dương Văn K phi tháo d không điều kin
nhà, vt kiến trúc xây dựng trái phép trên đất thuc quyn s dng của nguyên đơn
din tích khong 180m
2
(ngang 06m x dài 30m) v trí mt tin giáp thửa đất s
02 đến Sông B, ta lc ti p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng (qua đo đạc
thc tế ca Văn phòng đăng đất đai tỉnh S ngày 02/7/2020 c định v trí ti
phần đất 1.193,2m
2
, thửa đất s 01 t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn
C, tnh Sóc Trăng).
Ngày 19/11/2020 thì nguyên đơn ông Văn B khi kin b sung yêu cu
công nhn quyn s dụng đất din tích 1.193,2m
2
thuc tha đt s 01, t bản đồ s
18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng cho ông Văn B; Buc bà
Th S ông Dương Văn k tháo d căn nđang s dng ln theo biên bản đo
đạc ngày 21/5/2020 vi tng din tích là 104,73m
2
(trong đó nhà trưc din tích
39,93m
2
, nhà sau có din tích 64,8m
2
), thuc thửa đất s 01 t bản đồ s 18, ta lc
p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 26/7/2022 nguyên đơn ông Văn B đơn xin rút lại yêu cu khi
kin b sung ngày 19/11/2020.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Văn B yêu cu Tòa án buc Th S,
ông Dương Văn K, ông Dương Hoàng K2, ông Dương Văn K3, Mai Th T1 tr li
cho ông B phần đt diện tích theo đo đc thc tế2.435,5m
2
thuc tha s 02,
t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng; buc ông
Thanh H1 di di nv sinh có din tích 3,616m
2
do ông H1 xây dựng năm 2012.
Đồng thời, nguyên đơn rút yêu cầu khi kin buc b đơn Th S ông
Dương Văn K bồi thường cho ông Lê Văn B s tiền 40.000.000 đồng b thit hi vì
6
không cho thuê được đt yêu cu công nhn quyn s dụng đất din tích
1.193,2m
2
thuc tha đất s 01, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng cho ông Văn B; Buc bà Võ Th S và ông Dương Văn k tháo d
căn nhà đang sử dng ln chiếm theo biên bản đo đạc ngày 21/5/2020 vi tng din
tích 104,73m
2
(trong đó nhà trước có din tích 39,93m
2
, nsau din tích
64,8m
2
), thuc thửa đất s 01 t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng.
* Ti bn t khai ngày 17 tháng 11 năm 2015, li khai trong quá trình gii
quyết v án, Đơn yêu cầu hy quyết định cá biệt ngày 01/8/2016, đơn yêu cu phn
t tại phiên tòa sơ thẩm, người đại din theo y quyn ca b đơn cũng là ngưi
đại theo y quyn ca Dương Văn K, Dương Hoàng K2, Dương Văn K3
Th ng O trình bày:
Ngun gc phần đất đang tranh chấp gia ông Văn B và Th S
do cha m rut ca S tên ông Văn D Trn Th T4 (ông D và bà T4
đã qua đời) tng cho S vào năm 1971, phần đt din tích 02 công (tm
03m), ta lc p P, xã A, huyn L (cũ), khi cho chỉ bng li nói. Bà S canh tác phn
đất trên đến năm 1982 thì Nhà nước trưng dụng phần đất ca bà S để làm xí nghip
đưng A, huyn L (cũ). Khi Nhà nước trưng dụng đất ca bà S thì Nhà nước có bi
thường giá tr hoa màu cho bà S, nhưng chưa trả giá tr đt cho bà S. Đến năm
1993, Nhà nước phát mãi nghip đưng A, khi phát mãi nghip đưng A thì
Nhà nước chính sách ưu tiên cho chủ đất mua li nghiệp đường, nhưng S
không tiền mua. Lúc đó ông Văn B (em r S, chng ca Th
H) đến nói vi S cho ông B n 01 phần đất din tích khong 0,5 công
(tầm 03m) đ sở được ưu tiên mua lại nghip đưng A. ch ch em
vi nhau, nên bà S có hợp đồng cho ông B n 01 phần đt có din tích 0,5 công
(tm 03m), hợp đồng bng li nói, ch không làm giy t gì, cũng không đo
đạc ch ranh đất c th, ch cho mượn để làm sở đủ điu kin nhn chuyn
nhượng li nghip đưng A. Sau khi bà S hợp đồng cho ông B ợn đất thì ông
B có nói vi bà S là: “Khi nào tôi mua đưc xí nghiệp đường An Thnh 2 thì tôi s
cho ch s tiền là 5.000.000 đng (Năm triệu đồng) và 01 cái nn nhà 03m ti Cn
Thơ”, nhưng không i cho vì do gì. Sau đó, ông B nhn chuyển nhượng
đưc nghiệp Đ1 thì ông B đến kinh doanh nghiệp đường An Thạnh 2 nhưng
không có cho tin nn nhà cho S như lời đã hứa cũng không tr lại đất
cũng như trả giá tr đất cho bà S, gia ông B và bà S không có tha thun gì. Ông B
gii th nghip đưng A vào năm 2002 chứ không phải năm 2004. Khi ông B
gii th nghip đưng A thì S thì tr v phần đất của bà (đất hiện nay đang
tranh chp gia ông B S) ct nhà tạm, lúc đó giữa S ông B xy ra
tranh chp, S đơn khiếu nại đòi lại phần đất gc din tích 02 công (tm
03m) do Nhà nước trưng dụng năm 1982. Năm 2004 thì bà S ct li nhà ln th hai
vẫn canh tác đất. Cũng trong năm 2004 thì bà L được nhà nước tặng cho 01 căn
nhà tình thương, nhưng lúc đó L không có đất ct nhà , bà L có hợp đồng mượn
ca S 01 phần đất để ct nhà, nên bà S có hợp đồng cho L n 01 phần đt
để cất nhà tình thương (ngang 3,7m x dài 09m). Ngày 29/3/2005 Ch tch y ban
nhân dân huyn C quyết đnh gii quyết khiếu ni ni dung bác khiếu ni
ca S cho rng vic tranh chp gia ông B S vic tranh chp v vic
7
tha thun chi tr tiền đất, S không đồng ý nên tiếp tc khiếu ni yêu cu ông B
tr đất li cho S, nhưng hồ khiếu ni ca S không được quan thm
quyn tiếp nhn gii quyết, lúc đó ông B đi nước ngoài, nên S không th
thc hiện được vic khiếu ni, hin nay trên phần đt này S ông K trng da
và nhiều cây ăn trái khác. Vic y ban nhân dân huyn C tiến hành cp giy chng
nhn quyn s dụng đất cho ông Lê Văn B ln th nht và ln th hai đều không có
đến phần đất trên xác minh, đo đc thc tế, cũng không hỏi ý kiến ca S.
S cũng không biết vic ông B đã được y ban nhân dân huyn C cp giy chng
nhn quyn s dụng đất cho đến khi ông B kin S đến Tòa án thì S mi biết
đt này ông B đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất ri, S ông
K cũng không có làm giấy y quyền và cũng không có ký tên vào giy y quyền để
ông B đủ điu kin nhn chuyển nhượng li xí nghip đưng A.
Phần đất trên ca cha m S tng cho S, nên S không thng nht
vi yêu cu ca ông B v vic buc bà S phi tháo d, di di nhà và tài sản trên đt
để tr li cho ông B phn đất có din tích là 2.435,5m
2
thuc tha s 2, t bản đồ s
18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng. Đồng thi, S u cu Tòa
án hy giy chng nhn quyn s dụng đất do y ban nhân dân huyn C đã cấp
cho Văn B ngày 20/8/2015 theo giy chng nhn quyn s dụng đất s BY
151031 ti thửa đất s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tnh
Sóc Trăng; S phn t yêu cu tuyên hy Hợp đồng công chng s 5694 ngày
25/6/2019 tại Văn phòng công chứng Trần n N, v chng ông Văn B,
Th Hng t cho thửa đất din tích 2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta
lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng cho ông Tun Ú; hy phn cp
nht sang tên ông Tun Ú; ngày 10/5/2023 đi din theo y quyền đơn yêu
cu phn t b sung yêu cu Tòa án công nhn 2.435,5m
2
thuc tha s 02, t bn
đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
Tại phiên tòa đi din theo y quyn ca b đơn rút li yêu cu phn t v
vic hy phn cp nht tên sang tên ông Lê Tun Ú.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan bà Võ Th H trình bày:
Ngun gc phần đất đang tranh chấp gia ông Văn B và bà Võ Th S hin
này ca cha m rut Th H ông Văn D Trn Th T4 cũng
cha m rut ca Võ Th S, ông Võ Văn P, ông Võ Văn S1. Khi còn sng ông D
T4 to lập được 01 phần đất, nhưng diện tích bao nhiêu thì H không
nh và cha m H có cho các con Th H, Th S, Văn S1 n
P đến canh tác phn đất trên, ch cho canh tác tm ch không có tng cho ai c th.
Năm 1982 thì Nhà nước trưng dụng toàn b diện tích đất trên để xây dng
nghip đưng A, khi trưng dng thì nghe nói Nhà c có bi hoàn giá tr
hoa màu trên đất, nhưng trả cho ai thì không biết lúc đó H đã chồng v
Cần Thơ sinh sống, bà có nghe nói Nhà nước có bi hoàn thêm 01 cái nn nhà, nn
nhà đó có nghe nói là sau này S đến đó . Năm 1993 khi Nhà c phát mãi
nghip đưng A bng hình thức đấu gchính sách ưu tiên cho chủ đất
nhn chuyển nhượng li nghiệp Đ1, nếu ch đất không nhận chuyển nhượng
thì Nhà nước s chuyển nhượng lại cho người khác. Lúc đó chồng bà là ông Lê Văn
B đứng ra nhn chuyển nhượng li nghiệp Đ1. Sau khi ông B nhn chuyn
8
nhượng li xí nghiệp Đ1 thì bà có cho ông S1 và bà S mỗi người là 5.000.000 đồng,
là do bà S và ông S1 có công lên Cần Thơ kêu vợ chồng bà đến huyn L (Nơi có xí
nghip đưng A) để nhn chuyển nhượng li nghiệp Đ1, ngưi trc tiếp
giao tin cho S ông S1, nhưng không giao cùng một thi gian cho ông S1
S giao cho từng người vi thi gian khác nhau, S thì nhn tin ti n
bà H Cần Thơ. Khi giao thì ch giao trc tiếp bng li nói ch không có làm giy
t cũng không ai chng kiến vic giao tin, ông B không ha cho bà S
thêm 03m đất ti Cần Thơ, ông B không có tha thun tr giá tr đất cho ông S1
bà S. Vic ông B nhn chuyển nhượng li xí nghip đưng Athông qua việc đấu
giá ca y ban nhân n huyn L (cũ), ông B nhn chuyển nhượng li nghip
Đ1 là chuyển nhượng ca y ban nhân dân huyn L (cũ). Khi nhà nước phát mãi xí
nghiệp đường cho ông B phát mãi c phần đất gn lin vi nghiệp Đ1. Phn
đất đang tranh chấp gia ông B S hin nay ông B đã được y ban nhân dân
huyn C cp giy chng nhn quyn s dụng đất s BY 151031, nhưng chỉ ông
Lê Văn B đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
* Trong quá trình gii quyết v án người đại din hp pháp của ngưi
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan y ban nhân dân huyn C trình bày:
Phần đất đang tranh chp gia ông Văn B Th S (Thửa đt s
02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng) có ngun gc
ca ông Văn D Trn Th T4 (là cha m rut ca S) t khai phá 01
phần đt din tích khoảng hơn 5.000m
2
. Năm 1971 ông Văn D và Trn
Th T4 hợp đồng tng cho li bà Võ Th S 01 phần đất có din tích khong 02 công
(tm 03m), tng cho li ông Văn S1 phần đất din tích khong 02 công (tm
03m). Năm 1982 Nhà nước trưng dụng toàn b diện ch đất nêu trên để xây dng
đường Quc doanh II (gi nghiệp Đ1), khi trưng dng tNhà nước có bi
hoàn giá tr hoa màu cho ông S1, S, nhưng chưa trả gtr đất cho bà S, ông
S1, vic bi hoàn giá tr hoa màu lp biên bn (Biên bản ngày 23/7/1982). Năm
1991 nghiệp đường An Thạnh 2 ngưng hoạt động, năm 1993 y ban nhân dân
huyn L đã cho phép Phòng công nghiệp huyn t chc phát mãi nghip đưng
A. Khi phát mãi nghip đưng A thì Nhà c ch phát mãi phn trang thiết b
nhà xưởng, ch không có phát mãi phần đt gn liến vi xí nghiệp mà đt thì tr v
cho ch đất cũ. Khi phát mãi thì y ban nhân dân huyn L (cũ) chính sách ưu
tiên ch đất hoặc thân nhân người đất trước đây được Nhà nước trưng dụng,
vì nếu ch cũ nhn mua li xí nghip thì thun tin cho vic sn xut kinh doanh
nghiệp đường, không phi di di phn trang thiết b nhà xưởng, còn nếu không phi
ch đất nhận chuyển nhượng li xí nghip đưng A thì phi tha thun vi ch
đất về giá tr phần đất gn lin vi trang thiết b nhà xưởng, nếu không tha
thuận được thì phi di di phn trang thiết b nhà ởng đi nơi khác, lúc đó ông
Văn B em r ca S người trc tiếp nhn chuyển nhượng li nghip
đưng A, theo h nhận chuyển nhượng li xí nghiệp đường An Thnh 2 ca ông
B thì giy y quyn ca ông P, S ông K tên y quyn li cho ông
Văn B đng ra nhn chuyển nhượng li nghip Đ1, không vic t chc bán
đấu giá xí nghip đưng A như ông B đã trình bày. Khi giao phần trang thiết b nhà
ng ca xí nghiệp Đ1 thì lp biên bn bàn giao khu vc ngày 02/6/1993. Mt
bng sn xut nêu trong biên bn bàn giao khu vc ngày 02/6/1993 bao gm
9
phn trang thiết b nhà xưởng, sân phơi bã, nhà ở công nhân, nhà kho, h cha mt,
ch không phi din tích phần đất, đất thì tr v cho ch tự gii quyết vi
người mua xí nghiệp Đ1 (ông B).
Sau khi tiến hành trích lc, sao chp li h của ông Lê Văn B và xem xét
việc đăng ký quyn s dng đất ca ông Lê Văn B lần đầu là thửa đt s 82, t bn
đồ s 07, đất ta lc p P, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng và sau đó thì tha đt
này được cấp đi li là thửa đất s 02 04, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn
C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng đúng trình tự, th tc cp giy chng nhn quyn s
dụng đất. Theo h xin cấp giy chng nhn quyn s dụng đất (Đơn xin hợp
thc hóa quyn s dụng đất) ca ông Văn B gi cho y ban nhân n huyn C
gm có: 01 (Mt) Quyết định phát mãi tài sn thuộc nhà nước qun s:
136/QĐ.UBH. 91, ngày 09/06/1991 Biên bn bàn giao khu vc nghiệp Đ1 2
ngày 02/6/1993, 01 phiếu thu ngày 09/6/1993 01 giy y quyn (Bn
photocoppy không có công chng, chng thc) do bà Võ Th S, ông Dương Văn K,
ông Văn P y quyn li cho ông B chuyển nhượng nghip đưng A, c đó
ông B trình bày bn gc giy y quyền đã gửi cho y ban nhân dân huyn L
(cũ) lúc chuyển nhượng li xí nghip đưng A, nên y ban nhân dân huyn C cũng
không có xác minh li vấn đề giy y quyn. Tuy y ban nhân dân huyn C không
c n b chuyên môn trc tiếp xác minh đo đc thc tế phần đt ông B xin
hp thc hóa quyn s dụng đất, nhưng lập biên bản xác minh, đo đạc đầy đủ,
lưu giữ trong h khi tiến nh cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông
B trên sở h của ông B giao np thì ngày 29/11/2005 y ban nhân dân
huyn C Dung tin hành cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Lê Văn B
là thửa đất s 82, t bản đồ s 07, ta lc p P, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
Năm 2015 ông Lê Văn B có đơn đề ngh cp li, cấp đổi giy chng nhn quyn s
dụng đất. Do đó, thửa đt s 82, t bản đồ s 07, ta lc ta lc p P, th trn C,
huyn C, tỉnh Sóc Trăng đưc tách thành 02 thửa đất thửa đất s 02 thửa đất
s 04, t bản đồ s 18, ta lc p Phước Hòa B1 (Nay là p C), th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng, vic cấp đổi giy chng nhn quyn s dụng đất ln th 2 thc
hin theo d án đo đạc tng th.
Vic Th S yêu cu Tòa án hy giy chng nhn quyn s dụng đt
y ban nhân dân huyn huyn C đã cấp cho Lê Văn B ti tha đt s 02, t bn
đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng không cơ sở
trong quá trình cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Văn B lần đầu
cấp đổi li giy chng nhn quyn s dụng đt cho ông B, không s cn tr
hay tranh chp nào.
Nay ông Đương đại d cho y ban nhân dân huyn C không đồng ý theo yêu
cu ca Th S đ ngh Tòa gi nguyên Giy chng nhn quyn s dng
đất s BY 151031 cp ngày 20/8/2015 y ban nhân dân huyn C đã cấp cho
ông Lê Văn B.
* Tại văn bản s 06/HSCC ngày 19/4/2023, ni quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan Văn phòng công chứng Trần Văn N trình bày:
Vào thời điểm ông Văn B tng cho con Tun Ú thửa đất s 02
thửa đất 04 t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng
10
hoàn toàn không tranh chp, không b biên đ đảm bảo thi hành án được
y ban nhân dân huyn C công nhận không văn bản nào ngăn chặn. Do đó,
vic công chng hợp đồng tng cho hoàn toàn phù hợp theo quy đnh ca pháp
lut.
V án đã trải qua quá trình t tụng như sau:
* Ti Bn án dân s sơ thẩm s 08/2017/DS-ST ngày 10/11/2017, Tòa án
nhân dân huyn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng quyết định:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Văn B v vic yêu cu
khi kin ca ông Văn B v vic u cu Võ Th S, ông Dương Văn K, ông
Dương Hoàng K2, ông Dương Văn K3, Mai Th T1 Đào Kim L phi tháo
d, di di nhà và tài sản đ tr li cho ông B phần đt có diện tích theo đo đạc thc
tế 2.435,5m thuc tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin b sung ca ông Văn B v vic
yêu cu bà S phi bồi thường cho ông B s tin b thit hi do bà S ngăn cản không
cho ông B hợp đồng cho ông H2 thuê đất vi s tin thit hi do thu nhp b mt 02
năm là 40.000.000 đồng.
3. Chp nhn yêu cu ca Th S v vic hy quyết định bit (Hy
giy chng nhn quyn s dụng đt) y ban nhân n huyn C đã cấp giy
chng nhn quyn s dụng đất cho ông Văn B s BY151031 ngày 20/8/2015,
thửa đất s 02, t bn đồ s 18, ta lc ti p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc
Trăng. Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s BY151031 y ban nhân
dân huyn C đã cấp cho ông Lê Văn B ngày 20/8/2015 thửa đất s 02, t bản đồ s
18, ta lc ti p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí, chi phí đnh giá
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 20/11/2017, ông Lê Văn B đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
* Ti Bn án dân s phúc thm s 37/2018/DS-PT ngày 27/02/2018, Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng quyết định:
Chp nhn mt phn kháng cáo ca ông Văn B, sa bản án sơ thẩm:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Văn B v vic yêu cu
Th S, ông Dương Văn K, ông Dương Hoàng K2, ông Dương Văn K3,
Mai Th T1 Đào Kim L phi tháo d, di di nhà tài sản đ tr li cho ông
B phần đất có diện tích theo đo đạc thc tế là 2.435,5m thuc tha s 02, t bản đồ
s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
Buc Th S, ông Dương Văn K, ông Dương Hoàng K2, ông Dương
Văn K3, Mai Th T1 Đào Kim L phi tháo d, di di toàn b vt kiến trúc
nhà và tài sản để tr li cho ông B phần đất diện tích theo đo đạc thc tế là
2.435,5m thuc tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tnh
Sóc Trăng, phần đất có t cận như sau:
ớng Đông giáp l D đường Đ có s đo 36, 1m
11
ớng Tây giáp đất ông Võ Văn P có s đo 34,8m;
ng Nam giáp thửa đất s 04 ca ông Văn B có s đo 70,9m; Hướng
Bắc giáp đất ca ông Võ Văn P có s đo 66,8m.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin b sung ca ông Văn B v vic
yêu cu bà S phi bồi thường cho ông B s tin b thit hi do bà S ngăn cản không
cho ông B hợp đồng cho ông H2 thuê đất vi s tin thit hi do thu nhp b mt 02
năm là 40.000.000 đồng.
3. Không chp nhn yêu cu ca Th S v vic hy quyết đnh bit
(Hy giy chng nhn quyn s dụng đt) mà y ban nhân dân huyn C đã cấp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Lê Văn B s BY151031 ngày
20/8/2015, tha đt s 02, t bản đồ s 18, ta lc ti p C, th trn C, huyn C, tnh
Sóc Trăng. Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s BY151031 y ban
nhân dân huyn C đã cấp cho ông Văn B ngày 20/8/2015 thửa đất s 02, t bn
đồ s 18, ta lc ti p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc Trăng.
4. Ghi nhn s t nguyn ca ông Lê Văn B v vic t nguyện đồng ý tr giá
tr cây trng trên phần đất tranh chp cho S tương ng vi s tin 12.740.000
đồng chi phí h tr cho S di dời nhà 5.000.000 đồng. Ông B đưc quyn
qun lý s cây trồng trên đất.
Ngoài ra, Tòa án cp phúc thm còn quyết định v án phí, lãi sut chm th
hành án, chi phí xem xét, thẩm định, định giá tài sn, hiu lc ca bn án.
Ngày 23/3/2018, bà Võ Th S có đơn đề ngh kháng ngh theo th tc giám
đốc thẩm đi vi bn án dân s phúc thm nêu trên.
* Ti Quyết định kháng ngh s 147/QĐKNGĐT-VKS-DS ngày 24/10/2018,
Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh kháng
ngh bn án dân s phúc thẩm nêu trên, đề ngh Tòa án nhân dân cp cao ti
Thành ph H Chí Minh xét x giám đc thm hy bn án dân s phúc thẩm để
gii quyết phúc thm li.
* Ti Quyết định Giám đốc thm s 38/2019/DS-GĐT ngày 04/3/2019 y
ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh quyết định:
1. Chp nhn mt phn Kháng ngh s 174/KNGĐT-VKS-DS ngày
24/10/2018 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí
Minh.
2. Hy Bn án dân s phúc thm s 37/2018/DS-PT ngày 27/02/2018 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng và Bn án dân s thẩm s 08/2017/DS-ST ngày
10/11/2017 ca Tòa án nhân dân huyn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng v v án
“Tranh chấp đòi quyền s dng đất, bồi thường thit hi ngoài hợp đồng và yêu cu
hy giy chng nhn quyn s dụng đất” giữa nguyên đơn ông Văn B vi b
đơn là bà Võ Th S.
3. Giao h vụ án cho Tòa án nhân n huyn Lao Dung, tnh Sóc
Trăng giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
* Ti Bn án dân s sơ thẩm s 84/2023/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2023
12
ca Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã quyết định:
Căn cứ vào: Khoản 6, 9 Điều 26; Điều 34; đim a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều 228;
Điều 244; Điều 271; khoản 1,3 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 ca B lut T tng
dân s năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26, Điều 27 ca Ngh quyết 326
ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu,
min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa án; Điều 203 Lut
Đất đai năm 2013.
Tuyên x:
1. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Văn B
v vic yêu cu công nhn quyn s dụng đất din tích 1.193,2m
2
thuc thửa đất s
01, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh c Trăng cho ông
Văn B; Buc Võ Th S ông Dương Văn k tháo d căn nhà đang sử dng ln
chiếm trích biên bản đo đc ngày 21/5/2020 vi tng din tích 104,73m
2
(trong
đó ntrước din tích 39,93m
2
, nhà sau din tích 64,8m
2
), thuc thửa đt s
01 t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
2. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Văn B
v vic buc b đơn bà Th S và ông Dương Văn K bồi thường thit hi cho ông
Lê Văn B s tin 40.000.000 đồng vì không cho thuê được đất.
3. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu phn t ca b đơn Th S v vic
hy kết qu cp nht biến động sang tên ch s hu, v chng ông Văn B,
Th Hng t cho thửa đất din tích 2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta
lc p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc Trăng cho ông Lê Tun Ú.
4. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Lê n B v vic yêu cu bà Võ Th
S, ông Dương Văn K, ông Dương Hoàng K2, Dương Văn K3, bà Mai Th T1 tr li
cho ông Văn B phần đất diện tích đo đạc thc tế 2.497,7m
2
thuc tha s
02, t bản đ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tnh c Trăng (Trong đó:
Din tích trong phm vi hành lang l gii 268,7m
2
, đất tại đô th (ODT) là
150m
2
, đất trồng cây hàng năm khác (HNK) 2.347,7m
2
), c th phần đt t
cận như sau:
ớng đông giáp lộ đal đường Đ có s đo 37,66m;
ớng tây giáp đất ông Võ Văn P có s đo 35m;
ng nam giáp tha đt s 04 ca ông Lê Văn B có s đo 71m;
ng bc giáp đất ông Võ Văn P có s đo 66,79m.
Buc ông Thanh H1 phi tháo d, di di nhà v sinh din tích
3,616m
2
đưc xây dng trên phần đất tranh chấp nêu trên để tr li cho ông Lê Văn
B phần đt có din tích 3,616m
2
thuc phần đất tranh chp có diện tích theo đo đạc
thc tế 2.497,7m
2
, thuc tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C,
huyn C, tnh Sóc Trăng.
5. Không chp nhn yêu cu ca b đơn Th S v vic hy giy chng
nhn quyn s dụng đất s BY 151031 do y ban nhân dân huyn C cp cho ông
13
Văn B ngày 20/8/2015 đối vi thửa đất s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th
trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
6. Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Th S v vic hy
Hợp đồng công chng s 5694 ngày 25/6/2019 tại Văn phòng công chứng Trn
Văn N, v chng ông Văn B, bà Th Hng t cho thửa đt din tích
2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc
Trăng cho ông Tun Ú.
7. Nguyên đơn ông Văn B nghĩa vụ tr giá tr các cây trồng trên đt
cho Th S vi s tiền 35.397.000 đng. Ông B đưc quyn qun lý, s
dng s cây trng trên phần đất có diện tích theo đo đc thc tế là 2.497,7m
2
, thuc
tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh c Trăng gm:
So đũa loại B 09 cây, loi C 14 y; D1 thường loi A 21 cây, loi B 03 cây,
loi C 01 cây; Mãng cu ta loi A 05 cây, loi B 02 cây, loi C 03 y; Nhãn da
loại A 02 cây; Mít thường loi A 03 cây; Mn loi A 02 cây; Chui loi A 42
cây, loi B 64 cây; Nhào loi A 01 cây, loại B 01 cây; Đu đ loi A 04 cây, loi B
01 cây; i loi A 01 cây; Mãng cu siêm loi C 03 cây; Chanh loi A 01 cây; Cách
loi F 01 cây; Keo tràm loi C 04 cây, loi D 10 cây, loi E 20 cây; Mía loi A
16m
2
, loi B 06m
2
; Xoài loi A 01 cây; Cây Xanh loi C 01 cây, loi D 01 cây.
K t ngày S có đơn yêu cầu thi hành án ông B chm thc hiện nghĩa
v tr tin cho S thì hàng tháng ông B còn phi chu thêm tin lãi theo mc lãi
suất bản do Ngân hàng N1 công b tương ng vi thi gian chm tr ti thi
điểm thanh toán, đối vi s tin chm thi hành án.
Ngoài ra bản án thẩm n tuyên về án phí, phần thi hành án quyền
kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 3/10/2023, bị đơn Thị S kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, đề
nghị Hội đông xét xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của ông Lê Văn B và chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bà S.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Thị S, giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày:
Tha đt s 02, t bản đồ s 18 ta lc ti p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc
Trăng, din tích 2.497,7m
2
, đo đc thc tế 2.435,5m
2
ngun gc ca cha m
bà S (ông D và bà T4) tng cho bà S vào năm 1971, bà S trc tiếp qun lý s dng.
Năm 1982 Nhà ớc trưng dụng làm nghip đưng A, ti thời điểm trưng dụng
thì Nhà nước ch bồi thường hoa màu trên đất. Đến năm 1993, Nhà c phát mãi
nghiệp đường tr lại đất cho ch cũ. Ông Văn B ch mua đấu giá thiết b
máy móc nhà xưởng trên đất không bao gm quyn s dụng đất. Chng c đó
là:
- Biên bn bàn giao khu vc ngày 02/06/1993 th hin các tài sản được bàn
giao cho ông Văn Bảnh bao g: Mt bng sn xuất, nhà xưởng chính, h cha
mt, nhà kho, nhà công nhân, cu cảng, câu nước, thiết b - dng c máy móc.
14
Phn cui biên bản ghi “đây số nhà ca máy móc thiết b Phòng Công
nghip bàn giao cho ông Văn B nhn chu trách nhim qun k t ngày
nhn”.
- Biên bn ly li khai ngày 05/09/2017 (BL98 TAND huyn Lao Dung)
ông Minh Đ đại din theo y quyn ca UBND huyn C trình bày ti thi
đim UBND huyn L hợp đồng chuyển nhượng li nghip đưng A cho ông B
thì ch chuyển nhượng phn tài sản trên đất (trang thiết b nhà xưởng) ch không có
chuyển nhượng phần đất gn lin với nhà xưởng cho ông B.
- T ng trình ngày 29/11/2015 (BL186 TAND huyn Lao Dung) ca
ông Nguyễn Văn T6 nguyên thư Chi bộ ấp người trc tiếp gii quyết vic
tranh chấp đất gia ông B, S trình y xác nhn ngun gốc đt tranh chp
S đưc cha m tặng cho vào năm 1971 trực tiếp qun lý, s dụng đến khi
UBND huyn L trưng dụng, năm 1993 xí nghip gii th bán đu giá trang thiết
b máy móc, sn xut.
- Biên bn ly li khai ngày 22/07/2016 (BL125 TAND huyn Cù Lao
Dung) ca ông Mã H3 Cán b Phòng Công nghiệp là người trc tiếp bàn giao tài
sn phát mãi cho ông B ti thời điểm năm 1993 trình bày: khi phát mãi nghip
đưng thì ông Lê Văn B nhn mua li phn thiết b và nhà xưởng ca xí nghip còn
đất thì tr li cho ch đất cũ. Trong biên bản bàn giao ghi mt bng sn xut
(chiu dài 74m, chiu rng 78m) là chiu ngang và chiu dài ca kết cấu nhà xưởng
ch không phi là din tích ca phần đất.
Đến năm 2002 khi ông B ngng hoạt đông xí nghiệp đường thì bà S là ngưi
s dụng đất, ct nhà và choĐào Kim L ợn đt, bà L đã được Nhà nước cp
nhà tình thương từ năm 2004.
Như vậy, trong quá trình cp giy chng nhn quyn s dụng đất, UBND
huyn C đã không cử cán b chuyên môn xuống xác minh, đo đc phần đt mà ông
B xin hp thc hóa dẫn đến vic UBND huyn C không biết việc gia đình bà S,
L đang trực tiếp sinh sng, canh tác ổn định trên thửa đất này. Mt khác, v giy y
quyn trong h cấp giy, ông P, ông K S xác nhận cũng chưa từng
giy y quyn nào cho ông B.
Ngoài ra không chng c th hin vic gia ông B vi S t tha thun
quan đến quyn s dụng đt sau khi ông B mua trúng đu giá tài sn ca Xí nghip
đưng A. Ông B cho rng có giao s tiền 5.000.000 đồng cho bà S nhưng không có
giy t th hin vic giao tin, S không tha thun mua bán hay chuyn
nhượng quyn s dụng đất cho ông B.
Do đó, UBND huyn C cấp GCNQSDĐ cho ông Văn B không đúng
đối tượng s dụng đất.
Đối vi Hợp đồng công chng s 5694 ngày 25/6/2019 tại Văn phòng
công chng Trần Văn N, ông Văn B Th Hng t cho ông Tun Ú
thửa đất có din tích 2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C,
huyn C, tỉnh Sóc Trăng trái quy đnh pháp lut. thời điểm này đã Quyết
định giám đốc thm s 38/2019/DS-GĐT của Tòa án nhân dân cp cao ti Thành
ph H Chí Minh tuyên hy Bn án dân s phúc thm s 37/2018/DS-PT ngày
15
27/02/2018 ca Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng Bản án dân s thẩm s
08/2017/DS-ST ngày 10/11/2017 ca Tòa án nhân dân huyn Lao Dung, giao
h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyn Cù Lao Dung gii quyết li theo th tục sơ
thẩm. Do đó, việc ông B H lp hợp đồng tng cho ông Tun Ú ngày
25/6/2019 là vi phạm điểm b khon 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
Do đó Luật sư đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà
Thị S, sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Luật cho rằng Tòa thẩm xét xử căn cứ, khách quan đúng quy
định của pháp luật thể hiện qua các căn cứ:
Ông B nhận đấu giá Xí nghiệp Đ1 II bao gm c quyn s dụng đất trong đó
phn din tích mt bằng đã ghi cụ th, ng là: Dài 74 m x rng 78 m =
5.772m
2
các tài sn ca nghiệp Đ1 (Biên bn bàn giao khu vc đưng A,
huyn L, ngày 02/6/1993).
Sau khi ngưng hoạt động thì ông B đã cho cháu vợ Th Mng T5
thuê mướn toàn b diện tích đất. T5 đã quản lý, s dng ổn định t năm 2004
đến năm 2013 (09 năm) thì tr li diện tích đt này cho ông B qun s dng
(Đơn xác nhận ca bà T5 - BL: 498).
Năm 2005 chính S mi gửi “Đơn xin lại đất gc” thì UBND huyn C đã
ban hành Quyết định s 03/2005/QĐ.HC ngày 29/3/2005 đã “Bác đơn yêu cu ca
bà Võ Th S v việc đòi lại phần đất gốc...”. Quyết định này ca UBND huyn C đã
có hiu lc pháp lut.
Ti s mc ruộng đất s địa chính được chính quyền địa phương lập
cùng ngày 23/7/1997 thì ch s dng thửa đất s 82, t bản đồ s 07 này đứng tên
ông Lê Văn B.
Tại công văn trả li Tòa án huyn C năm 2016 thì UBND huyn C đã xác
định “Việc cp giy chng nhận QSD đt cho ông Văn B đúng trình tự th
tục, đúng pháp luật, do vy UBND huyn gi nguyên giy chng nhận QSD đất đã
cp cho ông Lê Văn B”.
Do đó Luật đề ngh Hi đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca
Võ Th S.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Sau khi phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết
quả tranh luận tại phiên tòa, xét thấy tòa án cấp thẩm xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Lê Văn B và không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn
Thị S không đúng nh tiết khách quan của vụ án không đúng quy định pháp
luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của bà Võ Thị S sửa bản án dân
sự sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Văn B và chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Thị S.
16
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ v án được thm tra
tại phiên tòa căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhn
định:
[1] V t tng:
Đơn kháng cáo của bà bà Võ Th S đúng về hình thc, ni dung và np trong
thi hn luật định nên là kháng cáo hp l.
[2] V ni dung:
[2.1] Nội dung các đương sự thng nht:
Nguyên đơn cho rng ngun gc phn đất đang tranh chấp gia ông Văn
B Th S trước đây của cha m v ông B ông n D Trn
Th T4. B đơn thống nht v ngun gốc đất tranh chấp, do đó đây chứng c
không cn phi chứng minh theo quy đnh ti khoản 1 Điu 92 B lut T tng dân
s.
[2.2] Nội dung các đương sự không thng nht:
Ông B cho rng ngày 09/6/1993, y ban nhân dân huyn L có quyết định s:
136/QĐ.UBH.91 phát mãi bán đu giá tài sn thuc quyn qun của Nhà nước.
Lúc đó bà Võ Th S và ông Văn S1 đến nhà ông Lê Văn Bu ông B đến huyn
L, tỉnh Sóc Trăng, nơi nghiệp đưng A để đấu giá nhn chuyển nhượng li
nghip đưng A, nên ông B mới đến để đấu giá nhn chuyển nhượng li nghip.
Ngày 09/6/1993, ông B nhn chuyển nhượng được nghiệp Đ1 thông qua vic
đấu giá tài sn. Tài sản trúng đấu giá bao gm c quyn s dng đất th hin thông
qua biên bn bàn giao ngày 02/6/1993. Ông B S không hợp đồng mượn
hay chuyn nhượng QSDĐ nhưng ông B có cho bà S 5.000.000 đồng.
S thì cho rằng năm 1993, Nhà c phát mãi nghip đưng A,
chính sách ưu tiên cho chủ đt mua li nghiệp đường, nhưng S không tin
mua. Lúc đó ông Lê Văn B đến nói vi S cho ông B n 01 phần đất có
din tích khong 0,5 công (tầm 03m) để có cơ sở được ưu tiên mua và là ch ch
em vi nhau, nên S đồng ý. Sau khi bà S hợp đồng cho ông B ợn đất thì ông
B có nói vi bà S là: “Khi nào tôi mua đưc xí nghiệp đường An Thnh 2 thì tôi s
cho ch s tiền 5.000.000 đồng 01 cái nn nhà 03m ti Cần Thơ”, nhưng
không có nói là cho vì lý do gì. Sau khi ông B nhn chuyển nhượng được xí nghip
Đ1 thì ông B đến kinh doanh xí nghiệp đường An Thạnh 2 nhưng tiền nn nhà
thì không cho bà S như lời đã hứa và cũng không trả lại đất hay giá tr đất cho bà S.
Ông B gii thnghip đưng A vào năm 2002 chứ không phải năm 2004.
[3] Xét yêu cu kháng cáo ca bà Võ Th S, Hội đồng xét x nhn thy:
[3.1] Ngun gốc đất tranh chp ti tha s 02, t bản đồ s 18 ta lc ti p
C, th trn C, tỉnh Sóc Trăng ca v chng c Văn D c Trn Th T7 tng
cho S vào năm 1971. S qun lý, s dụng đến năm 1982 thì UBND huyn L
(cũ) trưng dụng để xây dng xí nghip đưng A. S cho rng khi trưng dng thì
UBND huyn L ch tr cho bà S giá tr hoa màu trên đt mà không tr giá tr quyn
s dng đất. Năm 1993, nghiệp đường ngưng hoạt động nên UBND huyn L
17
phát mãi nghip đưng A chính sách ưu tiên cho chủ đất nhận chuyn
nhượng li xí nghiệp đường nêu trên.
Xét li trình bày ca S phù hp vi li trình bày của người đại din hp
pháp của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan y ban nhân dân huyn C; phù
hp vi chính sách quản lý nhà nước v đất đai quy định tại điểm c Khon 3 Mc V
Quyết định 201-CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính ph:
“…
c) Nếu vic thu hi không phi là do li của người s dụng đất hoc b trưng
dụng đất thì gii quyết như sau:
- Trường hp người đất b thu hi hoc b trưng dụng cn phải đất để
s dụng thì được cấp đất khác.
- Nếu trên khoảnh đất b thu hi hoc b trưng dụng nca, ng trình
xây dng khác, hoc trồng cây lâu năm hoặc trng cây ngắn ngày chưa kp thu
hoạch đã phải phá bỏ, thì được bồi thường thích đáng. T8 cùng B T9 nghiên cu
trình Chính ph quy định khon tin bồi thường y. Trong khi ch n bản quy
định chung, thì y ban nhân dân tnh, thành ph trc thuộc Trung ương tạm thi
quy định cho địa phương”.
[3.2] Ông Văn B cho rng khi ông mua li xí nghip đưng A thì Nhà
ớc đã chuyển nhượng c quyn s dụng đất gn lin với nhà xưởng cho ông. Tuy
nhiên, theo đại din hp pháp ca UBND huyn L thì khi phát mãi xí nghip đưng
A, Nhà nước ch phát mãi phn trang thiết b nhà xưởng, không phát mãi phần đt
gn liến vi xí nghiệp đất thì tr v cho ch đất cũ. nếu ch nhận mua li
nghip thì thun tin cho vic sn xut kinh doanh nghiệp đường, không phi
di di phn trang thiết b nhà xưởng, còn nếu không phi ch đất nhận chuyn
nhượng li xí nghip đưng A thì phi tha thun vi ch đất về giá tr phần đt
gn lin vi trang thiết b nhà xưởng, nếu không tha thuận được thì phi di di
phn trang thiết b nhà xưởng đi nơi khác. Lời trình bày y ng phù hợp vi xác
nhn ca ông H3 cán b Phòng ng nghip huyn L xác nhn o ngày
25/5/2009 “Nguyên trước đây tôi tham gia đoàn thanh tài sn các nghip
quốc doanh, trong đó thanh nghip đưng A nhì theo 136/QĐ.UBH.91
do Ch tch UBND huyn ký ngày 09/6/1993 vi phn thiết b nhà xưng tng cng
55.000.000 đồng (Năm mươi lăm triệu đồng). Riêng phần đất mt bng dài 74
m
,
rng 78
m
(Năm ngàn bảy trăm, bảy mươi hai mét vuông) Nhà c tr li cho ch
đất cũ, cũng như ưu tiên cho gia đình chủ đất mua t gii quyết”.
Xét các lời trình bày nêu trên, đối chiếu vi Quyết đnh s 136/QĐ.UBH.91
ngày 09/6/1993 ca UBND biên bn bàn giao ngày 02/6/1993 th hin 08 mc
tài sản phát mãi nhưng không xác đnh gc th ca tng mục nên xác xác
định mc trên biên bn bàn giao ghi chiu dài, rng ca thửa đất nhưng đó
ch xác đnh khu vc khuôn viên ca nghiệp Đ1 không phát phi mãi c
quyn s dụng đất. Đất tr cho ch tự gii quyết với người mua nghiệp. Điều
này phù hp vi Biên bn bàn giao khu vc ngày 02/06/1993 th hin các tài sn
đưc bàn giao cho ông Văn Bảnh bao g: Mt bng sn xuất, nhà xưởng chính,
h cha mt, nhà kho, nhà công nhân, cu cảng, câu nưc, thiết b - dng c y
18
móc. Phn cui biên bn bàn giao th hiện đây số nhà ca máy móc thiết b
Phòng Công nghip bàn giao cho ông Văn B nhn chu trách nhim qun
k t ngày nhn”. Và phù hp vi chính sách quản lý nhà nước v đất đai quy đnh
tại điều 5 ca Luật đất đai năm 1987 “Nghiêm cấm vic mua, bán, ln, chiếm đt
đai, phát canh thu tô dưới mi hình thc”.
Ti thời điểm năm 1982 thửa đất nêu trên không thuc din ci to phi tch
thu, không b thu hi hoặc trưng mua. Do đó căn c xác định năm 1982 UBND
huyn L trưng dụng để xây dng nghip đưng A, nên sau khi nghiệp đường
ngưng hoạt động và không còn nhu cu s dụng đất thì UBND huyn L phát mãi xí
nghip đưng A và có chính sách ưu tiên cho chủ đất cũ nhận chuyển nhượng li xí
nghiệp đường đúng quy định. Tòa án thẩm căn c vào qui đnh ti khon 2,
điu 10 ca Luật đất đai năm 2003 quy đnh “Nhà nước không tha nhn việc đòi
lại đất đã được giao theo qui định của Nhà nước cho người khác s dng trong q
trình thc hiện chính sách đất đai của N2 dân ch cng hoà, Chính ph cách mng
lâm thi Cng hoà min N Vit Nam Nhà c Cng hoà hi ch nghĩa Việt
Nam” áp dụng không đúng pháp lut diện tích đất tranh chp nêu trên không
thuộc trường hp thc hiện chính sách đất đai của Nhà nước Vit Nam dân ch
cng hoà, Chính ph cách mng lâm thi Cng hoà min N Vit Nam Nhà nước
Cng hoà xã hi ch nghĩa Việt Nam.
Quá trình gii quyết v án, ông B cũng không cung cấp được tài liu chng
c nào để chng minh vic nhn chuyển nhượng đt t y ban nhân n huyn
L hoc có tha thun chuyển nhượng đối vi ch đất cũ.
[3.3] Đối vi s tiền 5.000.000 đồng, Hội đồng xét x nhn thy:
Quá trình gii quyết v án ông B tha nhn ông không hp đồng chuyn
nhượng QSDĐ vi S, li tha nhn này phù hp vi li khai ca Th S
nên là chng c không phi chứng minh. Riêng đi vi s tin 5.000.000 đồng ông
B cho rằng đã cho S nhưng không được bà S tha nhận. Đồng thời cũng không
ai yêu cu Tòa án gii quyết v s tiền này nên tòa thẩm không xem xét gii
quyết, nếu sau này c bên tranh chp v s tin này thì khi kin thành v án
khác là đúng quy định.
[3.4] V quá trình s dụng đất cp giy chng nhn quyn s dụng đất
thy rng, sau khi nhn chuyển nhượng xí nghiệp đường A, ông B có sn xut kinh
doanh đến năm 2004 thì gii th nghip. Phần đất tranh chp do S trc tiếp
qun lý, s dụng cho đến nay. Trên đất, S đã xây dng nhà, trng cây, cho L
ợn đất ct nhà, ông B biết nhưng không tranh chấp hay phản đối. Năm 2005,
ông B khai đăng được cp quyn s dụng đất căn c trên Quyết định s
136 nêu trên; Biên bn bàn giao khu vc nghiệp Đ1 2 ngày 02/6/1993 phiếu
thu ngày 09/6/1993 nhưng các tài liệu này ch th hin bàn giao tài sản trên đt
cho ông B, không phát mãi hay bàn giao đất. Đối vi giy y quyn ca S, ông
K, ông P v vic y quyn cho ông B nhn chuyển nhưng nghiệp Đ1 trong
h cấp đt bn photocopy, không công chng, chng thc. Quá trình gii
quyết v án, các bên đương s đều không tha nhn viết biết v giy y
quyền này. Khi đề ngh cấp GCN QSDĐ lần đầu ông B ng trình v ngun gc
đất không trung thc khi cho rằng trước năm 1975 đất do xí nghiệp Đ1 qun lý; sau
19
năm 1975 thuộc qun ca UBND huyn C, năm 1993 thì ông nhn phát mãi.
Đồng thi UBND khi tiến hành cấp GCN QSDĐ không tiến nh xác minh hin
trng thc tế phần đất, không làm vic y quyn nên cấp GCN QSDĐ không
đúng đối tượng. Như vậy, sở xác định vic cp quyn s dụng đt cho ông B
là không đúng trình tự, th tục theo quy định ca pháp lut v đất đai.
Đối vi Hợp đồng công chng s 5694 ngày 25/6/2019 tại Văn phòng
công chng Trần Văn N ký kết gia v chng ông Lê Văn B, bà Võ Th Hng t cho
ông Tun Ú thửa đất din ch 2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc
p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng. Ti thời điểm này diện ch đất đang
tranh chấp đã Quyết định giám đốc thm s 38/2019/DS-GĐT của y ban
Thm phán Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh tuyên hy Bn án
dân s phúc thm s 37/2018/DS- PT ngày 27/02/2018 ca Tòa án nhân dân tnh
Sóc Trăng Bản án dân s thẩm s 08/2017/DS-ST ngày 10/11/2017 ca Tòa
án nhân dân huyn Lao Dung, giao h vụ án cho Tòa án gii quyết li theo
th tục thẩm. Do đó, việc ông B H lp hợp đồng tng cho ông Tun Ú
ngày 25/6/2019 vi phạm điểm b Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 nên
hiu.
Do đó yêu cầu kháng cáo ca Th S quan điểm ca Luật sư bảo v
quyn và li ích hp pháp ca bà S đưc chp nhn.
[4] Quan điểm ca Luật sư bảo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn
không được chp nhn.
[5] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti phiên tòa phù
hp vi nhn định ca Hội đồng xét x.
[6] Các phn khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[7] V án phí: Do kháng o đưc chp nhn nên b đơn Th S không
phi chu án phí dân s thẩm án phí dân s phúc thẩm. Nguyên đơn ông
Văn B phi chu án phí n s thẩm. Tuy nhiên, do nguyên đơn người cao
tuổi nên được miễn án phí theo quy đnh tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết
326 ngày 31/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; Điều 309; khoản 1 Điều 148 B lut T tng dân
s.
[1] Chp nhn yêu cu kháng cáo ca Th S; Sa bn án dân s
thm s 84/2023/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2023 ca Toà án nhân n tnh Sóc
Trăng.
Căn c vào: Khoản 6, 9 Điều 26; Điều 34; đim a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều 228;
Điều 244; Điều 271; khoản 1,3 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 ca B lut T tng
dân s năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26, Điều 27 ca Ngh quyết 326
20
ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu,
min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa án; Điều 203 Lut
Đất đai năm 2013.
Tuyên x:
1. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Văn B
v vic yêu cu công nhn quyn s dụng đất din tích 1.193,2m
2
thuc thửa đất s
01, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh c Trăng cho ông
Văn B; Buc Võ Th S ông Dương Văn k tháo d căn nhà đang sử dng ln
chiếm trích biên bản đo đc ngày 21/5/2020 vi tng din tích 104,73m
2
(trong
đó ntrước din tích 39,93m
2
, nhà sau din tích 64,8m
2
), thuc thửa đt s
01 t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
2. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Văn B
v vic buc b đơn bà Th S và ông Dương Văn K bồi thường thit hi cho ông
Lê Văn B s tin 40.000.000 đồng vì không cho thuê được đất.
3. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu phn t ca b đơn Th S v vic
hy kết qu cp nht biến động sang tên ch s hu, v chng ông Văn B,
Th Hng t cho thửa đất din tích 2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta
lc p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc Trăng cho ông Lê Tun Ú.
4. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Văn B v vic:
- Yêu cu Th S, ông Dương Văn K, ông Dương Hoàng K2, Dương
Văn K3, Mai Th T1 tr li cho ông Văn B phần đt có diện tích đo đạc thc
tế2.497,7m
2
thuc tha s 02, t bản đ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng. (Trong đó: Din tích trong phm vi hành lang l gii 268,7m
2
,
đất tại đô thị (ODT) 150m
2
, đất trồng cây hàng năm khác (HNK)
2.347,7m
2
), c th phn đất có t cn như sau:
ớng đông giáp lộ đal đưng Đ có s đo 37,66m;
ớng tây giáp đất ông Võ Văn P có s đo 35m;
ng nam giáp tha đt s 04 ca ông Lê Văn B có s đo 71m;
ng bc giáp đất ông Võ Văn P có s đo 66,79m.
- Buc ông Thanh H1 phi tháo d, di di nhà v sinh có din tích
3,616m
2
đưc xây dng trên phần đất tranh chấp nêu trên để tr li cho ông Lê Văn
B phần đt có din tích 3,616m
2
thuc phần đất tranh chp có diện tích theo đo đạc
thc tế 2.497,7m
2
, thuc tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C,
huyn C, tnh Sóc Trăng.
5. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn bà Võ Th S v vic:
- Hy giy chng nhn quyn s dụng đất s BY 151031 do y ban nhân
dân huyn C cp cho ông Văn B ngày 20/8/2015 đi vi thửa đất s 02, t bn
đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
- Hy Hợp đồng công chng s 5694 ngày 25/6/2019 ký tại Văn phòng công
chng Trần Văn N, v chng ông Lê Văn B, bà Võ Th Hng t cho tha đt có din
21
tích 2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tnh
Sóc Trăng cho ông Tun Ú.
6. Th S đưc quyn liên h với quan nhà nước thm quyền để
làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất din tích
2.497,7m
2
tha s 02, t bản đồ s 18, ta lc p C, th trn C, huyn C, tnh Sóc
Trăng.
7. Đối vi s tiền 5.000.000 đồng các chi phí liên quan đến thuế khi ông
Văn B đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất được tách ra gii quyết
bng v vic dân s khác khi có yêu cu.
[2] Các phn khác ca bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng ngh có
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[3] V án phí:
[3.1] Án phí dân s thẩm: Nguyên đơn ông Văn B đưc min án phí
dân s thẩm, hoàn tr li cho ông Văn B s tin tm ng án phí dân s
thẩm đã nộp 11.547.000 đồng (i mt triệu năm trăm bốn mươi bảy ngàn
đồng) theo biên lai thu s 007146 ngày/14/10/2015 ca Chi cc Thi hành án dân s
huyn Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng s tin tm ng án phí dân s thẩm đã
nộp 1.000.000 đồng (Mt triệu đồng) theo biên lai thu s 0001083 ngày
09/12/2016 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.
[3.2] Án phí dân s phúc thm: B đơn bà Võ Th S không phi chu.
[4] Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSNDCC ti TP H Chí Minh;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- Cc THADS tỉnh Sóc Trăng;
- Nguyên đơn;
- B đơn;
- NLQ;
- Lưu VT (6), HS (2) T.26 (BA 36)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(11)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lê Thành Long
Tải về
Bản án số 680/2024/DS-PT Bản án số 680/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 680/2024/DS-PT Bản án số 680/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất