Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 14/05/2024 của TAND huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 14/05/2024 của TAND huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đông Hải (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 67/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bản án tranh chấp hôn nhân gia đình Khoa - Điền |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐÔNG HẢI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 67/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14/5/2024
(V/v Tranh chấp xin ly hôn)
[
NHÂN DANH
NƯC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HẢI - TỈNH BẠC LIÊU
Vi thnh phn Hi đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn - Ch ta phiên ta: Ông Lưu Hải Đăng
Cc hi thm nhân dân:
1/. Ông Nguyễn Minh Hoàng
2/. Bà Đỗ Kim Phụng
Thư k phiên tòa: Bà Trần Mộng Nghi – Thư ký Ta án nhân dân huyện Đông
Hải, tnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải tham gia phiên tòa: Ông
Lê Quốc Huy, Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Ta án nhân dân huyện Đông Hải xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 89/2024/TLST-HN ngày 27 tháng 02 năm
2024 về việc “tranh chấp xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
55/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
1/. Nguyên đơn: chị Mai Lệ K, sinh năm 1995
Địa ch: Ấp C, xã L, huyện Đ, tnh Bạc Liêu
2/. Bị đơn: anh Nguyễn Thanh Đ, sinh năm 1986
Địa ch: Ấp C, xã L, huyện Đ, tnh Bạc Liêu
(Chị K có đơn xin vắng mặt, anh Đ vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19/02/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng,
nguyên đơn chị Mai Lệ K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng cưới nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 28/11/2013 và đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Nguyên nhân ly hôn theo chị K xác định: thời gian đầu sống chung với nhau
thì cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc. Nhưng thời gian sau cuộc sống của vợ chồng
ngày càng căng thẳng, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm.
Tuy đã có thời gian hàn gắn để vợ chồng cùng nhau lo cho con nhưng không có kết
quả. Nay xét thấy cuộc sống hôn nhân không cn hạnh phúc, đời sống chung không
thể kéo dài nên chị yêu cầu ly hôn.
Về quan hệ con chung: chị Mai Lệ K xác định thời gian chung sống vợ chồng
anh chị có 02 người con chung tên Nguyễn Gia B, sinh ngày: 22/4/2013 và Nguyễn
Gia H, sinh ngày: 20/02/2018. Khi ly hôn, chị K đồng ý giao 02 người con chung
cho anh Nguyễn Thanh Đ nuôi dưỡng và không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: chị K xác định vợ chồng không có tài sản chung
cũng không có nợ chung nên không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.
Đối với anh Nguyễn Thanh Đ: Mặc dù anh Đ đã được Ta án tống đạt hợp lệ
thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập làm việc và thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và ha giải, nhưng anh Đ vẫn không đến
Ta án để làm việc theo nội dung giấy triệu tập của Ta án, và cũng không có lý do
chính đáng. Do đó, Ta án sẽ tiến hành giải quyết vắng mặt đối với anh Đ theo đúng
trình tự quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải tham gia phiên ta phát
biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và của nguyên đơn là đúng theo quy định
của pháp luật. Đối với bị đơn anh Nguyễn Thanh Đ chấp hành chưa nghiêm theo
giấy triệu tập của Ta án.
Về nội dung vụ án: giữa chị K và anh Đ kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có đăng
ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được
pháp luật công nhận và bảo vệ. Nhưng do thời gian chung sống anh chị phát sinh
nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được, cuộc sống chung đã không cn hạnh phúc,
tình trạng hôn nhân đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân của anh chị không
đạt được, nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử
cho chị K được ly hôn với anh Đ là phù hợp với quy định của pháp luật;
Về con chung: Từ lúc chị K và anh Đ ly thân thì 02 người con là Nguyễn Gia
B, sinh ngày 22/4/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 20/02/2018 sống cùng với anh
Đ đến nay. Anh Đ vẫn đảm bảo về điều kiện nuôi con và sự phát triển của con sau
này, đồng thời chị Mai Lệ K đồng ý giao con chung cho anh Đ nuôi dưỡng. Do đó,
đề nghị Hội đồng xét xử giao 02 người con là Nguyễn Gia B, sinh ngày 22/4/2013
và Nguyễn Gia H, sinh ngày 20/02/2018 cho anh Đ được tiếp tục nuôi dưỡng giáo
dục là phù hợp.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con do anh Đ không yêu cầu nên không đặt ra xem
xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Khi ly hôn chị K và anh Đ không đặt ra yêu
cầu, nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Về án phí thì chị K phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên ta và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên ta, trên cơ sở phát biểu của
đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: chị K có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về việc tranh
chấp ly hôn với anh Đ. Anh Đ có địa ch cư trú tại huyện Đ. Căn cứ vào khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện
Đông Hải.
Chị K có đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên ta xét xử sơ thẩm. Căn cứ
khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến
hành xét xử vắng mặt đối với chị K.
Anh Đ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên ta xét xử
sơ thẩm, nhưng anh Đ vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt đối với anh Đ.
[2] Về nội dung vụ án: giữa chị K và anh Đ kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, đã được Ủy ban nhân dân xã L cấp
giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 28/11/2013 nên hôn nhân của anh chị là
hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị K đối với anh Đ thì Hội đồng xét xử thấy rằng:
mục đích của hôn nhân là để tạo dựng một gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải biết
yêu thương, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng nhau tiến bộ. Nhưng
thời gian chung sống chị K và anh Đ lại không làm được, mà cn phát sinh nhiều
mẫu thuẫn không thể hàn gắn lại được. Anh chị cũng đã ly thân trong nhiều tháng
qua. Trong thời gian này cả hai anh chị đều không có biện pháp cụ thể nào để thể
hiện anh chị muốn hàn gắn lại với nhau, anh chị không cn quan tâm chăm sóc cho
nhau. Điều này chứng tỏ cuộc sống vợ chồng của chị K và anh Đ là không thể hàn
gắn lại được, cuộc sống chung đã không cn hạnh phúc, tình trạng hôn nhân của anh
chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung
không thể kéo dài, nên căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K đối với anh Đ là hoàn toàn phù
hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về nuôi con chung: Từ lúc chị K và anh Đ ly thân thì 02 người con là
Nguyễn Gia B, sinh ngày 22/4/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 20/02/2018 sống
cùng với anh Đ đến nay. Anh Đ vẫn đảm bảo về điều kiện nuôi con và sự phát triển
của con sau này, đồng thời chị Mai Lệ K đồng ý giao con chung cho anh Đ nuôi
dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử giao 02 người con là Nguyễn Gia B, sinh ngày
22/4/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 20/02/2018 cho anh Đ được tiếp tục nuôi
dưỡng giáo dục là phù hợp.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con do anh Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị K và anh Đ không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên ta là phù hợp, được Hội đồng
xét xử xem xét chấp nhận,
Vì các lẽ nêu trên,HJohH
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Ta án;
Tuyên xử:
1/. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Lệ K; Xử
cho chị Mai Lệ K được ly hôn với anh Nguyễn Thanh Đ.
2/. Về nuôi con chung: giao 02 người con là Nguyễn Gia B, sinh ngày
22/4/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 20/02/2018 cho anh Đ được tiếp tục nuôi
dưỡng giáo dục
Anh Đ không yêu cầu chị K phải cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết. Tạm thời miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị K.
Chị K có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung mà
không ai được quyền cản trở.
3/. Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết.
4/. Về án phí hôn nhân và gia đình: chị Mai Lệ K phải chịu án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009993 ngày 27 tháng 02 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Hải.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho chị Mai Lệ K và anh Nguyễn Thanh Đ biết
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tnh BL
- VKSND huyện Đông Hải
- THA huyện Đông Hải
- UBND xã Long Điền Đông A
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án; Lưu Hải Đăng
Tải về
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm