Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 64/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 64/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 64/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Giáo (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 64/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị N - Công ty BĐS Hoàng Gia Phú về việc tranh chấp HĐ chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ GIÁO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 64/2024/DS-ST
Ngày 23/9/2024
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Ân.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Quốc Hƣơng;
Bà Lê Thị Phƣơng Dung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thu Thảo - Thƣ ký Tòa án nhân dân huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Giáo tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Phƣơng Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 02/2024/TLST - DS ngày 04
tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất”
theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 72/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 7 năm
2024, giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm 1967. Địa chỉ: Số nhà I, đƣờng N, khu
phố Đ, thị trấn L, huyện B, tỉnh Bình Dƣơng.
Ngƣời đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Đậu Văn C, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Tổ G, ấp H, xã L, huyện B, tỉnh Bình Dƣơng (theo Hợp đồng uỷ quyền ngày
09/01/2024 tại Văn phòng C1, tỉnh Bình Dƣơng; địa chỉ: Khu phố B, thị trấn L, huyện
B, tỉnh Bình Dƣơng; số công chứng: 177, quyển số: 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD). Có
mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH Đ. Địa chỉ trụ sở chính: Số C, đƣờng số D, khu dân cƣ
H, phƣờng H, thành phố T, tỉnh Bình Dƣơng.
Ngƣời đại diện theo pháp luật: Bà Đào Thị Lệ Q - Chức vụ: Giám đốc.
Ngƣời đại điện theo uỷ quyền của bà Đào Thị Lệ Q: Ông Trần Đức A, sinh năm
1992. Địa chỉ: Khu phố T, phƣờng H, thị xã C, tỉnh Bình Phƣớc (theo Giấy uỷ quyền
số 11/2023/HGP-GUQ ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Công ty TNHH Đ). Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn, ông Đậu Văn C trình bày:
2
Vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, bà N và Công ty TNHH Đ có ký hợp đồng
nguyên tắc số: LK2226-ATP-HDNT/HGP/2020 để chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
ở tại “Dự án Khu đô thị A”, bà N nhận chuyển nhƣợng lô đất số LK22 Ô 26, tổng diện
tích đất 70m
2
, tọa lạc tại xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng. Tổng giá trị bà N nhận
chuyển nhƣợng là 840.000.000đ (tám trăm bốn mƣơi triệu đồng). Với hình thức thanh
toán nhƣ sau:
Đợt 1: Ngày 18 tháng 9 năm 2020, ngay sau khi kí hợp đồng nguyên tắc chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất bà N đã thanh toán cho công ty 65% tổng giá trị hợp đồng
tƣơng ứng với số tiền là 546.000.000đ (năm trăm bốn mƣơi sáu triệu đồng) có phiếu
thu kèm theo.
Đợt 2: Ngày 03/11/2020, bà N thanh toán số tiền là 252.000.000đ (hai trăm năm
mƣơi hai triệu đồng), có phiếu thu kèm theo.
Tổng số tiền bà N đã thanh toán cho công ty là 798.000.000đ (bảy trăm chín
mƣơi tám triệu đồng) tƣơng ứng với 95% giá trị hợp đồng.
Trong hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất hai bên
thỏa thuận trong vòng 540 ngày tƣơng ứng với 18 tháng kể từ ngày bà N thanh toán đủ
95% bên công ty thực hiện các thủ tục để bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho bà N. Tuy nhiên, từ thời điểm bà N thanh toán đủ 95% từ ngày 03 tháng 11 năm
2020 đến nay phía công ty không thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho bà N.
Đến tháng 3 năm 2023, bà N có liên hệ với công ty để biết về tiến độ thực hiện
các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà N. Tuy nhiên phía công
ty có hẹn trong vòng 6 tháng để giải quyết và thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi cho
bà N. Đến ngày 17 tháng 9 năm 2023, phía công ty có liên hệ và bà N đã trực tiếp làm
việc tại công ty, tuy nhiên công ty đã không thực hiện theo nhƣ văn bản ngày
17/3/2023 và tiếp tục hứa hẹn.
Từ những nội dung trên, bà N trình bày và căn cứ vào khoản 3.1 Điều 3 và
khoản 7.3 Điều 7 của hợp đồng cho thấy Công ty TNHH Đ đã vi phạm nghiêm trọng
hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên nên bà N yêu cầu Tòa án giải quyết nhƣ sau.
1. Tuyên vô hiệu Hợp đồng nguyên tắc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất giữa
bà N và Công Ty TNHH Đ vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 tại “Dự án Khu đô thị A”,
bà N nhận chuyển nhƣợng lô đất số LK22 Ô 26, tổng diện tích đất 70m
2
, tọa lạc tại xã
A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng.
2. Yêu cầu Công ty TNHH Đ trả lại cho bà N số tiền 798.000.000đ (bảy trăm
chín mƣơi tám triệu đồng) mà bà N đã thanh toán cho công ty.
Đối với số tiền trên bà N yêu cầu lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp
đồng là 15%/năm tƣơng đƣơng 1,25%/tháng tiền lãi đƣợc tính từ thời điểm do Công ty
TNHH Đ vi phạm hợp đồng từ ngày 04 tháng 6 năm 2022 đến khi vụ án giải quyết
xong bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án, thời gian từ ngày 04/6/2022 đến ngày
23/9/2024 là 02 năm 03 tháng 19 ngày tƣơng đƣơng 27 tháng 19 ngày, tiền lãi tạm tính
nhƣ sau:
798.000.000đ x (27*1,25%/tháng + 19*1,25%/30ngày) = 275.642.500đ (hai
trăm bảy mƣơi lăm triệu sáu trăm bốn mƣơi hai nghìn năm trăm đồng)
3
Tổng số tiền Công ty TNHH Đ thanh toán cho bà N là 1.073.642.500 đồng (một
tỷ không trăm bảy mƣơi ba triệu sáu trăm bốn mƣơi hai nghìn năm trăm đồng); trong
đó: Tiền gốc là 798.000.000 đồng (bảy trăm chín mƣơi tám triệu đồng) và tiền lãi tạm
tính từ ngày 04/6/2022 đến 23/9/2024, với lãi suất 1,25%/tháng là 275.642.500 đồng
(hai trăm bảy mƣơi lăm triệu sáu trăm bốn mƣơi hai nghìn năm trăm đồng).
Đối với yêu cầu buộc Công ty TNHH Đ, tiếp tục thực hiện thủ tục để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Lê Thị N theo hợp đồng nguyên tắc vào ngày 18
tháng 9 năm 2020, giữa bà N và Công ty TNHH Đ số: LK2226-ATP-
HDNT/HGP/2020 để chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở tại “Dự án Khu đô thị A”,
nguyên đơn không yêu cầu giải quyết.
Theo biên bản hòa giải, người đại diện hợp pháp của bị đơn, ông Trần Đức A
trình bày:
Công ty TNHH Đ đƣợc sự chấp thuận của UBND tỉnh B cho đăng ký đầu tƣ dự
án Khu nhà ở nông thôn xã A. Tuy nhiên, quá trình Công ty TNHH Đ tiến hành các dự
án thì phần đất này liên quan đến hƣớng tuyến đƣờng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh
- T - C. Công ty TNHH Đ đã nhiều lần làm đơn kiến nghị đến Sở Giao thông Vận tải
UBND tỉnh B và các cơ quan ban ngành có liên quan đến dự án này để làm rõ ranh
mốc nhƣng đến hiện nay Công ty TNHH Đ vẫn chƣa nhận đƣợc kết quả.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Công ty TNHH Đ đƣa ra 03 phƣơng
án nhƣ sau:
- Phƣơng án 1: Nguyên đơn cho Công ty TNHH Đ thời gian để công ty chuyển
nhƣợng phần đất nhƣ đã ký hợp đồng;
- Phƣơng án 2: Công ty TNHH Đ sẽ hoán đổi phần đất khác cho nguyên đơn.
- Phƣơng án 3: Công ty TNHH Đ đồng ý thanh toán tiền cho nguyên đơn. Tuy
nhiên, Công ty TNHH Đ đang gặp khó khăn, công ty M đƣợc nguyên đơn cho thời
gian và việc thanh toán tiền chia thành nhiều lần và trả theo tiến độ.
Về phía Công ty TNHH Đ vẫn ƣu tiên phƣơng án 2.
Công ty TNHH Đ sẽ cung cấp thông tin về dự án dự kiến sẽ hoán đổi cho
nguyên đơn.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn, ông Đậu Văn C trình bày bổ sung:
Đối với phƣơng án 1, không khả thi nên nguyên đơn không đồng ý; phƣơng án
2, nguyên đơn đã xem phần đất mà bị đơn đề nghị hoán đổi tuy nhiên giữa nguyên đơn
và bị đơn không thống nhất đƣợc giá và các chi tiết khác nên không thực hiện đƣợc.
Nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên tòa phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại
phiên tòa, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký và những ngƣời tham gia tố tụng đã
tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục và thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã đƣợc xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định nhƣ sau:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp hợp đồng
dân sự về Hợp đồng nguyên tắc để chuyển nhƣợng quyền sử đất ở số: LK2226 - ATP -
HDNT/HGP/2020 (Lô: LK22, Ô số: 26) giữa Công ty TNHH Đ và bà Lê Thị N vào
ngày 18 tháng 9 năm 2020 về việc chuyển nhƣợng một phần diện tích đất ở dự án khu
đô thị A, bên bán (bên A) Công ty TNHH Đ, bên mua (bên B) Lê Thị N đối với Lô
LK22, Ô 26, diện tích 70m
2
toạ lạc tại xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng đƣợc quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Lê Thị N có đơn khởi
kiện tại Tòa án nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Giáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Các đƣơng sự không có yêu cầu áp dụng thời hiệu.
[3] Về việc vắng mặt của bị đơn Công ty TNHH Đ: Bị đơn đã đƣợc triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai nhƣng vắng mặt không lý do, bị đơn không có yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn. Do vậy, Tòa án căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự
để giải quyết vắng mặt bị đơn.
[4] Về việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại phiên tòa, đại diện
theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày: Đối với yêu cầu buộc Công ty TNHH Đ, tiếp
tục thực hiện thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Lê Thị N theo
hợp đồng nguyên tắc vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, giữa bà N và Công ty TNHH Đ
số: LK2226-ATP-HDNT/HGP/2020 để chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở tại “Dự
án Khu đô thị A”, nguyên đơn không yêu cầu giải quyết. Xét thấy, việc thay đổi yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn tại phiên tòa không vƣợt quá phạm vi khởi kiện ban
đầu, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5] Về nội dung tranh chấp:
[5.1] Nguyên đơn bà Lê Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết:
[5.1.1] Tuyên vô hiệu Hợp đồng nguyên tắc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
giữa bà N và Công Ty TNHH Đ vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 tại “Dự án Khu đô thị
A”, bà N nhận chuyển nhƣợng lô đất số LK22 Ô 26, tổng diện tích đất 70m
2
, tọa lạc tại
xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng.
[5.1.2] Yêu cầu Công ty TNHH Đ trả lại cho bà N tổng số tiền là 1.073.642.500
đồng (một tỷ không trăm bảy mƣơi ba triệu sáu trăm bốn mƣơi hai nghìn năm trăm
đồng); trong đó: Tiền gốc là 798.000.000 đồng (bảy trăm chín mƣơi tám triệu đồng) và
tiền lãi tính từ ngày 04/6/2022 đến 23/9/2024, với lãi suất 1,25%/tháng là 275.642.500
đồng (hai trăm bảy mƣơi lăm triệu sáu trăm bốn mƣơi hai nghìn năm trăm đồng).
[5.2] Trƣớc toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn có ý kiến nhƣ
sau: Phƣơng án 1: Nguyên đơn cho Công ty TNHH Đ thời gian để công ty chuyển
nhƣợng phần đất nhƣ đã ký hợp đồng; Phƣơng án 2: Công ty TNHH Đ sẽ hoán đổi
phần đất khác cho nguyên đơn; Phƣơng án 3: Công ty TNHH Đ đồng ý thanh toán tiền
cho nguyên đơn. Tuy nhiên, Công ty TNHH Đ đang gặp khó khăn, công ty M đƣợc
nguyên đơn cho thời gian và việc thanh toán tiền chia thành nhiều lần và trả theo tiến
5
độ.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy:
[6.1] Hợp đồng nguyên tắc để chuyển nhƣợng quyền sử đất ở số: LK2226 -
ATP - HDNT/HGP/2020 (Lô: LK22, Ô số: 26) giữa Công ty TNHH Đ và bà Lê Thị N
vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 về việc chuyển nhƣợng một phần diện tích đất ở dự án
khu đô thị A, bên bán (bên A) Công ty TNHH Đ, bên mua (bên B) Lê Thị N đối với
Lô LK22, Ô 26, diện tích 70m
2
toạ lạc tại xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng có các chủ
thể tham gia giao dịch dân sự là bên bán (bên A) Công ty TNHH Đ; bên mua (bên B)
Lê Thị N.
[6.2] Tại Công văn số 1035/ĐKKD ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Sở Kế hoạch
và đầu tƣ tỉnh B về việc cung cấp thông tin Công ty TNHH Đ có nội dung nhƣ sau:
“Căn cứ dữ liệu lưu trữ tại Cơ sỡ dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp:
Công ty TNHH Đ, mã số doanh nghiệp C2 đăng ký lần đầu ngày 25/7/2019; đăng ký
thay đổi lần ba ngày 17/02/2023; địa chỉ công ty: Số C, đường số D, KDC H, phường
H, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Người đại diện theo pháp luật: Bà Đào Thị Lệ Q,
sinh ngày 04/6/1983…”
[6.3] Nguyên đơn bà Lê Thị N và bị đơn Công ty TNHH Đ có ký Hợp đồng
nguyên tắc để chuyển nhƣợng quyền sử đất ở số: LK2226 - ATP - HDNT/HGP/2020
(Lô: LK22, Ô số: 26) giữa Công ty TNHH Đ và bà Lê Thị N vào ngày 18 tháng 9 năm
2020 về việc chuyển nhƣợng một phần diện tích đất ở dự án khu đô thị A, bên bán
(bên A) Công ty TNHH Đ, bên mua (bên B) Lê Thị N đối với Lô LK22, Ô 26, diện
tích 70m
2
toạ lạc tại xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng. Bà Lê Thị N đã thanh toán tổng
số tiền là 798.000.000 đồng (bảy trăm chín mƣơi tám triệu đồng) cho Công ty TNHH
Đ: Đợt 1 vào ngày 18/9/2020 số tiền 546.000.000 đồng theo Phiếu thu số 0001055 và
đợt 2 vào ngày 03/11/2020 số tiền 252.000.000 đồng theo Phiếu thu số 00062. Từ thời
điểm giao kết hợp đồng và nguyên đơn thanh toán tiền cho bị đơn đến nay, bị đơn vẫn
chƣa thực hiện việc ký công chứng và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nguyên đơn. Đây đều là những sự kiện, sự việc đã đƣợc 02 bên nguyên đơn và bị đơn
thống nhất nên không cần chứng minh.
[6.4] Về nguyên nhân khiến cho bị đơn Công ty TNHH Đ không thực hiện việc
ký chuyển nhƣợng và bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nguyên đơn bà
Lê Thị N đƣợc bị đơn đƣa ra là do phát sinh tuyến đƣờng Hồ Chí Minh sau khi đƣợc
phê duyệt quy hoạch và do các cơ quan ban ngành chƣa thống nhất đƣợc hƣớng tuyến
đƣờng H nên các thủ tục khác chƣa tiến hành đƣợc.
[6.5] Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do đƣơng sự cung cấp: Tại Công văn số
935/SGTVT-QLCL ngày 15/3/2021 của Sở G - Ủy ban nhân dân tỉnh B có nêu: “…….
qua rà soát hướng tuyến đường H …… phân đoạn qua huyện P, tỉnh Bình Dương
……. đã được Ban Q1, Công ty Cổ phần T1 bàn giao cọc tim tuyến và phạm vi quy
hoạch tuyến theo Biên bản bàn giao tháng 7 năm 2016, trong đó hướng tuyến đường
H có giao cắt với khu nhà ở nông thôn xã A”. Do đó, từ trƣớc cho đến khi nguyên đơn
và bị đơn giao kết hợp đồng chuyển nhƣợng một phần diện tích đất ở thuộc lô LK22, ô
số 26, diện tích 70m
2
thuộc dự án Khu nhà ở nông thôn xã A, huyện P, tỉnh Bình
Dƣơng thì trong hợp đồng có đối tƣợng không thể thực hiện đƣợc. Vì vậy, hợp đồng
vô hiệu theo Điều 408 của Bộ luật Dân sự 2015.
6
[7] Từ những phân tích trên, căn cứ vào các Điều 116, 117, 131, 132, 398, 404,
407 và Điều 408 của Bộ luật Dân sự. Hội đồng xét xử xét thấy, “Hợp đồng nguyên tắc
để chuyển nhƣợng quyền sử đất ở số: LK2226 - ATP - HDNT/HGP/2020 (Lô: LK22,
Ô số: 26) giữa Công ty TNHH Đ và bà Lê Thị N vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 về
việc chuyển nhƣợng một phần diện tích đất ở dự án khu đô thị A, bên bán (bên A)
Công ty TNHH Đ, bên mua (bên B) Lê Thị N đối với Lô LK22, Ô 26, diện tích 70m
2
toạ lạc tại xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng” là vô hiệu.
[8] Về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu: Theo quy định tại Điều
131 của Bộ luật Dân sự thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Hiện tại, Công
ty TNHH Đ là ngƣời quản lý và sử dụng đối với Lô LK22, Ô 26, diện tích 70m
2
toạ
lạc tại xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng. Do đó, cần buộc bị đơn Công ty TNHH Đ có
trách nhiệm trả lại cho nguyên đơn bà Lê Thị N số tiền 798.000.000 đồng (bảy trăm
chín mƣơi tám triệu đồng).
[9] Đối với yêu cầu tính lãi, Hội đồng xét xử nhận thấy, nguyên đơn bà N yêu
cầu lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là 15%/năm tƣơng đƣơng
1,25%/tháng tiền lãi đƣợc tính từ thời điểm do Công ty TNHH Đ vi phạm hợp đồng từ
ngày 04 tháng 6 năm 2022 đến khi vụ án giải quyết xong bằng bản án hoặc quyết định
của Tòa án, thời gian tạm tính từ ngày 04/6/2022 đến ngày 23/9/2024 là 02 năm 03
tháng 19 ngày tƣơng đƣơng 27 tháng 19 ngày, tiền lãi tạm tính nhƣ sau: 798.000.000 x
(27*1,25%/tháng + 19*1,25%/30ngày)= 275.642.500 đồng (hai trăm bảy mƣơi lăm
triệu sáu trăm bốn mƣơi hai nghìn năm trăm đồng). Yêu cầu của nguyên đơn phù hợp
quy định tại các Điều 357, 468 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Từ những phân tính trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Tổng số tiền Công ty TNHH Đ phải thanh toán cho bà N là
1.073.642.500 đồng (một tỷ không trăm bảy mƣơi ba triệu sáu trăm bốn mƣơi hai
nghìn năm trăm đồng); trong đó: Tiền gốc là 798.000.000 đồng (bảy trăm chín mƣơi
tám triệu đồng) và tiền lãi tính từ ngày 04/6/2022 đến 23/9/2024, với lãi suất
1,25%/tháng là 275.642.500 đồng (hai trăm bảy mƣơi lăm triệu sáu trăm bốn mƣơi hai
nghìn năm trăm đồng).
[11] Đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Giáo tham gia
phiên tòa về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên hợp đồng
nguyên tắc để chuyển nhƣợng quyền sử đất ở số: LK2226 - ATP - HDNT/HGP/2020
(Lô: LK22, Ô số: 26) giữa Công ty TNHH Đ và bà Lê Thị N vào ngày 18 tháng 9 năm
2020 vô hiệu, buộc bị đơn Công ty TNHH Đ trả lại số tiền 798.000.000 đồng (bảy
trăm chín mƣơi tám triệu đồng) cho nguyên đơn và tiền lãi phát sinh là có căn cứ và
phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[12] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đƣợc Hội đồng xét xử
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[13] Về quyền kháng cáo: Đƣơng sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
7
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, các Điều
5, 68, 70, 91, 147, 186, 227, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 116, 117, 131, 132, 357, 398, 404, 407, 408 và Điều 468 của Bộ luật
Dân sự;
- Các Điều 166, 167, 168 và 188 của Luật Đất đai;
- Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị N đối với bị đơn
Công ty TNHH Đ về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất”.
2. T “Hợp đồng nguyên tắc để chuyển nhƣợng quyền sử đất ở số: LK2226 -
ATP - HDNT/HGP/2020 (Lô: LK22, Ô số: 26) giữa Công ty TNHH Đ và bà Lê Thị N
vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 về việc chuyển nhƣợng một phần diện tích đất ở dự án
khu đô thị A, bên bán (bên A) Công ty TNHH Đ, bên mua (bên B) Lê Thị N đối với
Lô LK22, Ô 26, diện tích 70m
2
toạ lạc tại xã A, huyện P, tỉnh Bình Dƣơng” là vô hiệu.
3. Buộc bị đơn Công ty TNHH Đ phải có trách nhiệm trả lại cho nguyên đơn bà
Lê Thị N tổng số tiền là 1.073.642.500 đồng (một tỷ không trăm bảy mƣơi ba triệu sáu
trăm bốn mƣơi hai nghìn năm trăm đồng); trong đó: Tiền gốc là 798.000.000 đồng
(bảy trăm chín mƣơi tám triệu đồng) và tiền lãi tính từ ngày 04/6/2022 đến 23/9/2024,
với lãi suất 1,25%/tháng là 275.642.500 đồng (hai trăm bảy mƣơi lăm triệu sáu trăm
bốn mƣơi hai nghìn năm trăm đồng).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1. Hoàn trả nguyên đơn bà Lê Thị N số tiền 20.514.000 đồng (hai mƣơi triệu
năm trăm mƣời bốn nghìn đồng) do bà Lê Thị N đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002837 ngày 24 tháng 11
năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng.
4.2. Bị đơn Công ty TNHH Đ có trách nhiệm nộp số tiền 14.082.125 đồng
(mƣời bốn triệu không trăm tám mƣơi hai nghìn một trăm hai mƣơi lăm đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
5. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bà Lê Thị N có đơn yêu cầu thi hành
án, nếu Công ty TNHH Đ chậm thanh toán số tiền nêu trên thì Công ty TNHH Đ còn
phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tƣơng ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát
sinh do chậm trả tiền đƣợc xác định theo thỏa thuận của các bên nhƣng không đƣợc
vƣợt quá mức lãi suất đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, nếu
không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự.
6. Về quyền kháng cáo: Đƣơng sự, đại diện hợp pháp của đƣơng sự có mặt tại
phiên tòa đƣợc quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đƣơng
sự, đại diện hợp pháp của đƣơng sự vắng mặt tại phiên tòa đƣợc quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc kể từ ngày bản án đƣợc
niêm yết theo quy định của pháp luật.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dƣơng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Giáo;
- Chi cục THADS huyện P;
- Những ngƣời tham gia tố tụng;
- Lƣu hồ sơ vụ án, Văn phòng.
Lê Thanh Ân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm