Bản án số 625/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 625/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 625/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 625/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 625/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 625/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bác kháng cáo, giữ nguyên Bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 625/2025/DS-PT
Ngày 10 tháng 6 năm 2025
“V/v Tranh chấp thừa kế tài sản, hợp
đồng tín dụng, huỷ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Công
Các thẩm phán: Ông Đặng Văn Ý
Ông Vương Minh Tâm
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hải Đăng - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Huệ - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
316/2025/TLPT-DS ngày 06 tháng 3 năm 2025 về “Tranh chấp thừa kế tài sản,
hợp đồng tín dụng, huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 31/12/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1643/2025/QĐPT-DS
ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Thanh O, sinh năm 1975 – Có mặt;
Địa chỉ: Số 2/19C, khu phố Long Trung, phường Long Thành Trung, thị
xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh;
Người đại diện hợp pháp của ông Trần Thanh O (Văn bản ủy quyền do
Văn phòng công chứng Nguyễn Gia Thôn, thị xã Hòa Thành công chứng ngày
23/6/2023): Ông Danh M, sinh năm 1950 – Có mặt;
Địa chỉ: Số 5, Tổ 2, ấp Khởi Trung, xã Cầu Khởi, huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh;
2
2. Bị đơn: Ông Trần Thanh V, sinh năm 1984 – Có mặt;
Địa chỉ: Số 2/19C, khu phố Long Trung, phường Long Thành Trung, thị
xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh;
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Trần Thị Mộng C, sinh năm 1981 – Vắng mặt;
Địa chỉ: 9713 Brandishing Rd Ladson Sc 29456, Hoa Kỳ;
Người đại diện hợp pháp của bà Trần Thị Mộng C (Văn bản ủy quyền
được Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco chứng thực ngày
25/8/2023): Ông Danh M, sinh năm 1950 – Có mặt;
Địa chỉ: Số 5, Tổ 2, ấp Khởi Trung, xã cầu Khởi, huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh;
3.2. Bà Trần Thị Diệp T, sinh năm 1976 – Vắng mặt;
Địa chỉ: 329 Adam Street Unit 3 in Dorchester Ma, Hoa Kỳ;
3.3. Chị Lê Thị Trúc L, sinh năm 1987 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Khu phố 2, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh;
3.4. Chị Nguyễn Trà My K, sinh năm 1999 – Vắng mặt;
Địa chỉ: Số 17, Hẻm 20, đường Tua Hai, Phường 1, thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh;
3.5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội;
Người đại diện hợp pháp (Văn bản ủy quyền số 1632/NHN
0
.TN-TH ngày
12/8/2024): Ông Nguyễn Văn T
1
, Giám đốc Phòng giao dịch Chợ Mới,
Agribank Chi nhánh Tây Ninh – Có yêu cầu xét xử vắng mặt;
3.6. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh (Nay là Sở Nông nghiệp
và Môi trường tỉnh Tây Ninh);
Địa chỉ: Số 606 Đường 30/4, Khu phố 5, Phường 3, thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh;
Người đại diện hợp pháp (Văn bản ủy quyền số 2758/SNNMT-VPĐKĐĐ
ngày 12/5/2025): Ông Lê Hải Đ, Phó Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
Tây Ninh, Chi nhánh Hòa Thành – Có yêu cầu xét xử vắng mặt;
4. Người kháng cáo:
3
4.1. Ông Danh M là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Trần
Thanh O và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Mộng C;
4.2. Bị đơn ông Trần Thanh V;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 27/02/2023 và đơn khởi kiện bổ sung cùng các
lời khai tiếp theo, nguyên đơn ông Trần Thanh O và người đại diện hợp pháp
của ông O trình bày:
Vợ chồng cụ Trần Văn R, cụ Diệp Thị T
2
có 04 con chung gồm: Trần
Thanh O, Trần Thanh V, Trần Thị Diệp T và Trần Thị Mộng C; Tài sản của hai
cụ gồm có 06 phần đất cụ thể như sau:
Phần đất thứ Nhất: Diện tích 906,8 m
2
, Thửa đất số 471 (tách từ Thửa đất
số 198), trên đất có căn nhà thờ cấp 4 tại số 2/19C, khu phố Long Trung,
phường Long Thành Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS 06209 ngày 11/10/2017 mang tên Trần Thanh V.
Do ông V ở chung với cha mẹ nên sau khi cụ R, cụ T
2
chết thì ông V quản lý sử
dụng và đang thế chấp vay tiền ngân hàng;
Phần đất thứ Hai: Diện tích 479,6 m
2
gồm các thửa đất: Số 143, diện tích
51 m
2
; Số 144, diện tích 31,1 m
2
; Số 337, diện tích 177 m
2
(tách từ Thửa đất số
145); Số 338, diện tích 219,7 m
2
(tách từ Thửa đất số 177), cùng Tờ bản đồ số 3,
khu phố Long Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây
Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 06210 ngày 11/10/2017
mang tên Trần Thanh V. Do ông V ở chung với cha mẹ nên sau khi cụ R, cụ T
2
chết thì ông V quản lý sử dụng và chuyển nhượng cho chị Lê Thị Trúc L theo
Hợp đồng chuyển nhượng được Văn phòng công chứng Trần Duy Linh công
chứng số 5522 ngày 22/10/2021.
Phần đất thứ Ba: Diện tích 974 m
2
, Thửa đất số 119 (thửa cũ số 854), Tờ
bản đồ số 28, khu phố Long Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hòa
Thành, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 06207
ngày 11/10/2017 mang tên Trần Thanh V. Do ông V ở chung với cha mẹ nên
sau khi cụ R, cụ T
2
chết thì ông V quản lý sử dụng và chuyển nhượng cho chị Lê
Thị Trúc L theo Hợp đồng chuyển nhượng được Văn phòng công chứng Trần
Duy Linh công chứng số 5522 ngày 22/10/2021.
Phần đất thứ Tư: Diện tích 1.139 m
2
, Thửa đất số 93 (thửa cũ số 847), Tờ
bản đồ số 28, khu phố Long Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hòa
Thành, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 06208
ngày 11/10/2017 mang tên Trần Thanh V. Do ông V ở chung với cha mẹ nên
sau khi cụ R, cụ T
2
chết thì ông V quản lý sử dụng và chuyển nhượng cho chị Lê
4
Thị Trúc Linh theo Hợp đồng chuyển nhượng được Văn phòng công chứng Trần
Duy Linh công chứng số 5522 ngày 22/10/2021.
Phần đất thứ Năm: Diện tích 884 m
2
, Thửa đất số 120 (thửa cũ số 853),
Tờ bản đồ số 28, khu phố Long Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hòa
Thành, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 03926
ngày 29/8/2015 mang tên Diệp Thị T
2
. Do ông V ở chung với cha mẹ nên sau
khi cụ R, cụ T
2
chết thì ông V quản lý sử dụng trồng lúa đến nay.
Phần đất thứ Sáu: Diện tích 2.574,9 m
2
(LGQH: 869,9 m
2
), gồm Thửa đất
số 94 (số thửa cũ 852), diện tích 599 m
2
; Thửa đất số 95 (số thửa cũ 851), diện
tích 770 m
2
; Thửa đất số 96 (số thửa cũ 850), diện tích 528 m
2
; Thửa đất số 97
(số thửa cũ 848, 849), diện tích 679 m
2
cùng Tờ bản đồ số 28, khu phố Long
Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh do cụ Trần
Văn R kê khai, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do ông V ở
chung với cha mẹ nên sau khi cụ R, cụ T
2
chết thì ông V quản lý sử dụng trồng
lúa đến nay.
Cụ R chết năm 2004, cụ T
2
chết năm 2017, cả hai cụ đều không có di
chúc và tất cả tài sản trên chưa chia cho ai. Trước đây cụ T
2
đứng tên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sau khi cụ T
2
chết thì ông V tự ý sang tên
qua cho ông V đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, sinh thời cụ R và cụ T
2
cho các con gồm: Ông O phần đất ngang
20 mét x dài 30 mét, bà Trần Thị Diệp T phần đất ngang 07 mét x dài 30 mét, bà
Trần Thị Mộng C phần đất ngang 07 mét x dài 30 mét, riêng ông V ở chung với
cha mẹ nên chưa được cho đất. Ông O, bà T, bà C đều đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất được cha mẹ cho này nên không có yêu cầu
chia thừa kế đất này.
Ông Trần Thanh O khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế theo
pháp luật đối với sáu phần đất nêu trên bằng hiện vật và hủy các Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của ông V, chị L.
Bị đơn ông Trần Thanh V trình bày:
Thống nhất với nguyên đơn về quan hệ thân nhân, huyết thống và tài sản
của cha mẹ là đúng.
Sau khi cụ R chết thì cụ T
2
cùng các con lập “Văn bản phân chia tài sản
thừa kế” được Phòng công chứng số 1 tỉnh Tây Ninh công chứng số 286 ngày
18/8/2012 có nội dung tất cả các con đều nhường phần tài sản được hưởng từ cụ
R cho cụ T
2
hưởng và cụ T
2
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất toàn
bộ các phần đất trên.
5
Ngày 09/9/2017, cụ T
2
lập Hợp đồng tặng cho ông V tất cả các phần đất
của cụ T
2
và ông V được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 22/10/2021, ông V ký hợp đồng chuyển nhượng cho chị Lê Thị
Trúc L Thửa đất số 93, diện tích 1.139 m
2
; Thửa đất số 119, diện tích 974 m
2
;
Thửa đất số 143, diện tích 51 m
2
; Thửa đất số 144, diện tích 31,1 m
2
; Thửa đất
số 337, diện tích 177 m
2
; Thửa đất số 338, diện tích 219,7 m
2
. Các diện tích còn
lại thì ông V quản lý sử dụng.
Năm 2022, ông V thế chấp Thửa đất số 471, diện tích 906,8 m
2
để vay
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam số tiền
2.000.000.000 đồng. Ông V đồng ý cùng bà K trả nợ vay Ngân hàng.
Ông V không đồng ý khởi kiện của ông O và không yêu cầu giải quyết
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông với chị L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Trà My K trình bày:
Bà là vợ của ông V, bà thống nhất ý kiến của ông V.
Tại Biên bản ngày 19/02/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Trần Thị Diệp T trình bày: Thống nhất về quan hệ nhân thân, huyết thống như
nguyên đơn trình bày. Khi còn sống cha mẹ đã chia tài sản cho anh chị em của
bà, ai cũng có phần hưởng nên nay bà không có yêu cầu chia thừa kế, trường
hợp bà được chia thì bà xin từ chối hưởng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Mộng C (do người
đại diện hợp pháp là ông Danh M) trình bày: Bà thống nhất với ý kiến của ông
O và có yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản của cha mẹ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Lê Thị Trúc L trình bày: Chị
đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông V và chị đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với Thửa đất số 93, diện tích 1.139 m
2
; Thửa
đất số 119, diện tích 974 m
2
; Thửa đất số 143, diện tích 51 m
2
; Thửa đất số 144,
diện tích 31,1 m
2
; Thửa đất số 337, diện tích 177 m
2
; Thửa đất số 338, diện tích
219,7 m
2
. Hiện chị không thế chấp hay cầm cố đất cho ai. Chị không đồng ý yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam trình bày: Vợ chồng ông Trần Thanh V, bà Nguyễn
Trà My K ký Hợp đồng số 060/2022/HĐTC ngày 22/02/2022 thế chấp Thửa đất
số 471, diện tích 906,8 m
2
để vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam số tiền 2.000.000.000 đồng. Nay yêu cầu ông V, bà K hoàn
trả cho Ngân hàng nợ gốc 2.000.000.000 đồng và tiền lãi tạm tính đến ngày
30/12/2024 là 351.982.435 đồng, đồng thời phải tiếp tục trả lãi cho đến khi tất
6
toán nợ. Trường hợp không trả được nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Tây Ninh trình bày: Đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 31/12/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Tây Ninh đã quyết định:
Căn cứ vào các điều: 612, 613, 623, 649, 650, 651 Bộ luật dân sự; Luật
các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh O đối với
ông Trần Thanh V;
1.1. Ông Trần Thanh O được hưởng thừa kế tài sản là diện tích đất
2.574,9 m
2
(LGQH: 869,9 m
2
), thuộc các thửa 94, 95, 96, 97, tờ bản đồ số 28 và
diện tích đất 884 m
2
, thửa số 120 (thửa cũ 853), tờ bản đồ số 28, tại khu phố
Long Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh;
1.2. Buộc ông Trần Thanh O có nghĩa vụ thanh toán (trả) cho ông Trần
Thanh V được hưởng 02 (hai) kỷ phần thừa kế với số tiền là 345.890.000 đồng.
1.3. Buộc ông Trần Thanh O có nghĩa vụ thanh toán (trả) cho bà Trần Thị
Mộng C được hưởng 01 (một) kỷ phần thừa kế với số tiền là 172.945.000 đồng.
1.4. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có
đơn yêu cầu thi hành án khoản tiền trên mà người phải thi hành án chậm thi
hành thì phải trả lãi suất đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả. Lãi suất phát sinh do chậm thi hành được xác định theo khoản 2 Điều 357,
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
1.5. Đối với cây trồng, công trình xây dựng và các tài sản khác có trên đất
tranh chấp, các đương sự không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không định giá và thống nhất ai được sử dụng đất, được sở hữu cây trồng,
công trình xây dựng và các tài sản khác có trên đất tranh chấp.
1.6. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quyết định của bản án này khi có hiệu lực pháp luật;
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp thừa kế tài sản” của
ông Trần Thanh O đối với ông Trần Thanh V về yêu cầu chia di sản thừa kế của
cụ R, cụ T
2
là các phần đất gồm: Diện tích đất 906,8 m
2
, thửa số 471 (tách từ
thửa cũ 198), tờ bản đồ số 3, trên đất có căn nhà thờ cấp 4; Diện tích đất 479,6
m
2
, gồm các thửa số 143 (51 m
2
), 144 (31,1 m
2
), 337 (177 m
2
, tách từ thửa 145),
338 (219,7 m
2
, tách từ thửa 177), tờ bản đồ số 3; Diện tích đất 974 m
2
, thửa số
7
119 (thửa cũ 854), tờ bản đồ số 28; Diện tích đất 1.139 m
2
, thửa số 93 (thửa cũ
847), tờ bản đồ số 28, đều tọa lạc tại khu phố Long Trung, phường Long Thành
Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh;
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh O về yêu cầu
hủy các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Trần Thanh V và bà
Lê Thị Trúc L đối với các phần đất nêu trên.
4. Chấp nhận yêu cầu độc lập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đối với ông Trần Thanh V và bà Nguyễn Trà My K về
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
4.1. Buộc ông Trần Thanh V và bà Nguyễn Trà My K cùng có nghĩa vụ
thanh toán (trả) cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
số tiền tạm tính đến ngày 30/12/2024 tổng cộng là 2.351.982.435 đồng (trong đó
nợ gốc là 2.000.000.000 đồng và nợ lãi 351.982.435 đồng).
4.2. Kể từ ngày 30/12/2024, vợ chồng ông V, bà K phải tiếp tục thanh
toán phần nợ lãi, tiền phạt phát sinh theo lãi suất thỏa thuận quy định tại Hợp
đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ cho Ngân hàng,
4.3. Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, nếu vợ chồng ông V, bà K
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngay thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan
Thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm của ông Trần Thanh V theo Hợp đồng
thế chấp số 060/2022/HĐTC ngày 22/02/2022.
Bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng; về án phí dân sự sơ
thẩm; về nghĩa vụ thi hành án; về trách nhiệm do chậm thi hành án và quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật;
Ngày 15/01/2025, ông Danh M là người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn ông Trần Thanh O và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị
Mộng C có đơn kháng cáo yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản của
cụ R, cụ T
2
tại các thửa đất số 471 (tách từ thửa 198), số 143, 144, 337, 338,
119, 93, 120, 94, 95, 96, 97.
Ngày 08/01/2025, bị đơn ông Trần Thanh V có đơn kháng cáo yêu cầu
giao cho ông được quyền sử dụng các thửa đất số 94, 95, 96, 97, 120, Tờ bản đồ
số 28, ông đồng ý thanh toán kỷ phần thừa kế cho ông O bằng tiền.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
Ông Danh M giữ nguyên kháng cáo của ông Trần Thanh O và bà Trần
Thị Mộng C. Cha mẹ chết không để lại di chúc nên di sản của cha mẹ phải được
chia thừa kế theo quy định của pháp luật cho tất cả các con.
Ông Trần Thanh O thống nhất ý kiến của ông Danh M.
8
Ông Trần Thanh V xin rút kháng cáo và không đồng ý kháng cáo của ông
Trần Thanh O và bà Trần Thị Mộng C.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có ý
kiến người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; Đơn kháng cáo hợp lệ về hình thức; Về nội
dung đề nghị đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của ông Trần Thanh
V, bác kháng cáo của ông Trần Thanh O và bà Trần Thị Mộng C, giữ nguyên
Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Văn bản của ông Trần Thanh O và văn bản của bà Trần Thị Mộng C
đều ủy quyền cho ông Danh M đại diện tại Tòa án các cấp, nên đơn kháng cáo
của ông Danh M đảm bảo hình thức, thời hạn, đủ điều kiện để giải quyết theo
thủ tục phúc thẩm.
Phiên tòa phúc thẩm được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, những đương
sự vắng mặt đều là những người không có kháng cáo và việc vắng mặt của họ
không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên theo quy định tại
Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án
vắng mặt họ.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm ông Trần Thanh V rút toàn bộ kháng cáo.
Việc rút kháng cáo của ông V là tự nguyện, nên theo quy định tại khoản 3 Điều
289 và khoản 3 Điều 298 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đình chỉ xét xử phúc
thẩm đối với kháng cáo của ông V.
[3] Hồ sơ vụ án thể hiện và các bên đương sự đều thừa nhận vợ chồng cụ
Trần Văn R, cụ Diệp Thị T
2
có 04 con chung gồm: Trần Thanh O, Trần Thanh
V, Trần Thị Diệp T và Trần Thị Mộng C;
Cụ Trần Văn R chết ngày 28/5/2004; Cụ Diệp Thị T
2
chết ngày
13/9/2017.
Cụ Trần Văn R đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C
879589, số vào sổ cấp GCN 03767 cấp ngày 17/6/1994 đối với 07 thửa đất mùa
và đất lúa tọa lạc tại xã Long Thành Trung, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh,
gồm:
- Thửa đất số 847, diện tích 1.100 m
2
, nay là Thửa đất số 93;
- Thửa đất số 854, diện tích 950 m
2
, nay là Thửa đất số 119;
- Thửa đất số 848, diện tích 230 m
2
, nay là Thửa đất số 97;
9
- Thửa đất số 1096, diện tích 400 m
2
; Thửa đất số 1163, diện tích 2.100
m
2
; Thửa đất số 1237, diện tích 1.700 m
2
; Thửa đất số 1238, diện tích 2.260 m
2
.
Các thửa đất số: 1096, 1163, 1237 và 1238 hiện nay có số thửa mới là các thửa
đất số 430, 431, 432 và 449; Tất cả các đương sự đều trình bày cụ R và cụ T
2
đã
chuyển nhượng 04 thửa đất này cho người khác nên không có yêu cầu giải quyết
đối với 04 thửa đất này.
Ngoài ra, cụ R còn kê khai đăng ký nhưng chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất các thửa đất số 94, 95, 96, 97 với tổng diện tích 2.574,9
m
2
(LGQH: 869,9 m
2
) Tờ bản đồ số 28, khu phố Long Trung, phường Long
Thành Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
Cụ Diệp Thị T
2
được cấp các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 03926 ngày 29/8/2015 Thửa
đất số 120 (thửa cũ số 853), diện tích 884 m
2
, Tờ bản đồ số 28, ấp Long Trung,
xã Long Thành Trung, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Thửa đất này do cụ T
2
nhận chuyển nhượng của cụ Trần Thị Sử vào ngày 28/8/2015.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 120357 ngày 06/11/2007 đối
với 04 thửa đất số: 143, 144, 337, 338, tổng diện tích 479,6 m
2
, Tờ bản đồ số 03,
ấp Long Trung, xã Long Thành Trung, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. 04
thửa đất này do cụ T
2
được các anh chị em của cụ T
2
thỏa thuận phân chia vào
ngày 01/8/2007.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 120494 ngày 14/11/2007
Thửa đất số 198, diện tích 884 m
2
, Tờ bản đồ số 03, ấp Long Trung, xã Long
Thành Trung, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Thửa đất này do cụ T
2
được anh
ruột là cụ Trần Văn Đeo tặng cho ngày 01/8/2007. Ngày 30/12/2014, cụ T
2
chiết
thửa đất này tặng cho bà Trần Thị Mộng C diện tích 150,8 m
2
(mang số thửa là
469) và tặng cho bà Trần Thị Diệp T diện tích 153 m
2
(mang số thửa là 470);
Diện tích còn lại của Thửa đất số 198 là 906,8 m
2
mang số thửa mới là 471.
[4] Sau khi cụ R chết, cụ Diệp Thị T
2
và tất cả các con là Trần Thanh O,
Trần Thị Diệp T, Trần Thị Mộng C, Trần Thanh V lập Văn bản phân chia tài sản
thừa kế, được Phòng công chứng số 1 tỉnh Tây Ninh công chứng ngày 18/8/2012
(bút lục số 104-105) có nội dung tất cả các con nhường phần thừa kế di sản của
cụ R cho cụ T
2
đối với tất cả các thửa đất do cụ R đứng tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số C 879589, số vào sổ cấp GCN 03767 cấp ngày 17/6/1994
(Các thửa đất số 847, 848, 854, 1096, 1163, 1237, 1238 – số thửa mới là: 93,
119, 430, 431, 432, 449). Văn bản này được cụ T
2
và tất cả các con, kể cả ông
Trần Thanh O và bà Trần Thị Mộng C đều thống nhất ký tên.
Đối với 04 thửa đất số 430, 431, 432 và 449 các đương sự không tranh
chấp; Còn lại Thửa đất số 93 (Số thửa cũ là 847) và Thửa đất số 119 (Số thửa cũ
10
là 854) thì cụ T
2
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với các
thửa đất số 143, 144, 337, 338 và 471 đều có nguồn gốc của cụ T
2
được tặng cho
sau khi cụ R đã chết (cụ R chết năm 2004, cụ T
2
được tặng cho đất năm 2007),
nên có cơ sở xác định đây là tài sản riêng của cụ T
2
nên cụ T
2
có toàn quyền
định đoạt đối với các thửa đất này.
Vào ngày 09/9/2017, cụ T
2
lập Hợp đồng tặng cho ông Trần Thanh V các
thửa đất số: 93, 119, 143, 144, 337, 338, 471 và cùng ngày 11/10/2017 ông Trần
Thanh V đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Số CI 918981 (Thửa
đất số 93); Số CI 918980 (Thửa đất số 119); Số CI 918983 (Các thửa đất số 143,
144, 337, 338); Số CI 918982 (Thửa đất số 471);
Do đó, có cơ sở để xác định các thửa đất số: 93, 119, 143, 144, 337, 338,
471 không còn là di sản của cụ R, cụ T
2
, nên không có căn cứ để chấp nhận
kháng cáo của ông O, bà C yêu cầu chia thừa kế đối với các thửa đất này.
[5] Cụ R và cụ T
2
không có di chúc đối với các thửa đất số 94, 95, 96, 97
với tổng diện tích 2.574,9 m
2
(LGQH: 869,9 m
2
) và Thửa đất số 120 (thửa cũ số
853), diện tích 884 m
2
. Do đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ
luật dân sự năm 2015 thì các thửa đất này được chia thừa kế theo pháp luật.
Tại Biên bản ngày 02/12/2024, các đương sự thỏa thuận thống nhất các
thửa đất số 94, 95, 96, 97 và 120 có cùng mức giá là 2.000.000.000 đồng/ha.
Bà Trần Thị Diệp T từ chối nhận di sản nên người thừa kế của cụ R, cụ T
2
còn 03 người là các ông, bà: O, V, C. Bản án sơ thẩm chia di sản thành 04 kỷ
phần bằng nhau, trong đó ông V được hưởng thêm 01 kỷ phần do có công sức
gìn giữ, tôn tạo di sản, nên ông V được 02 kỷ phần, ông O và bà C mỗi người
được 01 kỷ phần là có cơ sở, đúng pháp luật.
[6] Từ các phân tích trên, không chấp nhận kháng cáo của ông Trần
Thanh O, bà Trần Thị Mộng C (do ông Danh M làm đại diện); Đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với kháng cáo của ông Trần Thanh V; Giữ nguyên Bản án sơ
thẩm theo đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh là phù hợp.
[7] Do không được chấp nhận kháng cáo nên ông Trần Thanh O, bà Trần
Thị Mộng C phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm ông Trần Thanh V đã nộp được sung
vào công quỹ Nhà nước.
[8] Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm về cây trồng, công trình xây
dựng trên đất; về kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo bản án có hiệu lực pháp luật; về chấp nhận yêu cầu
độc lập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; về chi
11
phí tố tụng; về án phí dân sự sơ thẩm; về nghĩa vụ thi hành án; về trách nhiệm
do chậm thi hành án, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng khoản 1 Điều 308; khoản 3 Điều 289 và khoản 3 Điều 298 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
2. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của ông Trần Thanh V
3. Không chấp nhận kháng của ông Trần Thanh O, bà Trần Thị Mộng C;
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 31/12/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Tây Ninh;
3.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh O;
3.1.1. Ông Trần Thanh O được hưởng thừa kế tài sản là diện tích đất
2.574,9 m
2
(LGQH: 869,9 m
2
), thuộc các thửa đất số: 94, 95, 96, 97 và diện tích
đất 884 m
2
, Thửa đất số 120 (Thửa cũ số 853), cùng Tờ bản đồ số 28, tại khu
phố Long Trung, phường Long Thành Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh;
Diện tích, kích thước, hình thể, giáp giới được xác định theo Trích lục bản
đồ địa chính số 4249/SĐ-TL ngày 01/8/2024 (bút lục số 411) và Trích lục bản
đồ địa chính số 4849/SĐ-TL ngày 07/8/2024 (bút lục số 415) của Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh-Chi nhánh Hòa Thành.
3.1.2. Buộc ông Trần Thanh O có nghĩa vụ thanh toán cho ông Trần
Thanh V được hưởng 02 (hai) kỷ phần thừa kế với số tiền là 345.890.000 đồng
(Ba trăm bốn mươi lăm triệu tám trăm chín mươi ngàn đồng).
3.1.3. Buộc ông Trần Thanh O có nghĩa vụ thanh toán cho bà Trần Thị
Mộng C được hưởng 01 (một) kỷ phần thừa kế với số tiền là 172.945.000 đồng
(Một trăm bảy mươi hai triệu chín trăm bốn mươi lăm ngàn đồng).
3.2. Không chấp nhận khởi kiện của ông Trần Thanh O về yêu cầu chia di
sản thừa kế là các phần đất gồm: Thửa đất số 471 (tách từ Thửa cũ 198), diện
tích 906,8 m
2
, Tờ bản đồ số 3, trên đất có căn nhà thờ cấp 4; Diện tích đất 479,6
m
2
, gồm các thửa số 143 (51 m
2
), 144 (31,1 m
2
), 337 (177 m
2
, tách từ Thửa
145), 338 (219,7 m
2
, tách từ Thửa 177), tờ bản đồ số 3; Diện tích đất 974 m
2
,
Thửa số 119 (Thửa cũ 854), tờ bản đồ số 28; Diện tích đất 1.139 m
2
, Thửa số 93
(Thửa cũ 847), Tờ bản đồ số 28, đều tọa lạc tại khu phố Long Trung, phường
Long Thành Trung, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh;
12
3.3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh O về yêu
cầu hủy các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Trần Thanh V
và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Lê Thị Trúc L đối với các
thửa đất số: 93, 119, 143, 144, 337 và 338 nêu trên.
4. Ông Trần Thanh O, bà Trần Thị Mộng C đều phải nộp án phí dân sự
phúc thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)/người và được khấu trừ vào
tạm ứng án phí mỗi người đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo các
Biên lai thu tiền số 0000980 ngày 21/01/2025 và số 0001031 ngày 17/3/2025;
Sung vào công quỹ Nhà nước số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm ông Trần
Thanh V đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu số
0000981 ngày 21/01/2025 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh;
5. Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm về cây trồng, công trình xây
dựng trên đất; về kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo bản án có hiệu lực pháp luật; về chấp nhận yêu cầu
độc lập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; về chi
phí tố tụng; về án phí dân sự sơ thẩm; về nghĩa vụ thi hành án; về trách nhiệm
do chậm thi hành án, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- Cục THADS tỉnh Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Công
13
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm