Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 61/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 61/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bế Văn Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Cao Thị Hồng Châu;
2. Ông Nguyễn Văn Mạnh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cư M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Đình Dũng – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện M’gar, tỉnh
Đăk Lăk xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 242/2024/TLST
- HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2023, về việc “Xin ly hôn, nuôi con chung chia tài
sản khi ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2024/QĐXXST - HNGĐ
ngày 02/8/2024, quyết định hoãn phiên tòa số 32/2024/QDDST DS ngày
26/8/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu L, sinh năm 1981; (Có đơn vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
Người đại diện theo ủy quyền của bà L:Lê Thị H, sinh năm 1965. (Có đơn
vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
* Bị đơn: Ông ơng Sơn B, sinh năm 1972, (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Viễn thông Đắk Lắk. (Vắng mặt);
Địa chỉ: F L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
+ Ông Lương Văn D, sinh năm 1970. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
+ Chị Lương Nguyễn Hòa T, sinh năm 2001. (Vắng mặt);
2
Địa chỉ: A tổ C, thôn T, xã Q, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
+ Chị Lương Nguyễn Hoài T1, sinh năm 2004. (Vắng mặt);
Địa chỉ: A tổ C, thôn T, xã Q, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 28/6/2023 quá trình tham gia tố tụng Nguyên
đơn bà Nguyễn Thị Thu L trình bày:
Tôi và ông Lương Sơn B đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 10/5/2000, tại Ủy
ban nhân dân xã Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Hai bên gia đình tổ chức đám cưới cho
chúng tôi theo phong tục tập quán của địa phương. Sau khi về chung sống với nhau,
cuộc sống vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên, đến năm 2020 hai vợ chồng mâu thuẫn,
do tính cách không hợp và không tiếng nói chung, hai vợ chồng thường xuyên cãi
nhau. Do cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên hai vợ chồng sống thân
từ năm 2020 cho đến nay. Hai vợ chồng không thể hàn gắn được nữa, cuộc sống hôn
nhân không hạnh phúc nên tôi làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng tôi
được ly hôn.
- Về con chung: i và ông Lương Sơn B trong thời gian chung sống có 04 con
chung là:
+ Lương Nguyễn Hòa T, sinh năm 2001;
+ Lương Nguyễn Hoài T1, sinh năm 2004;
+ Lương Nguyễn Anh C, sinh 26/12/2007;
+ Lương Nguyễn Anh C1, sinh ngày 23/6/2010.
Hai cháu T T1 đã trưởng thành khỏe mạnh, trên 18 tuổi, hiện tự cuộc sống
riêng nên các con với ai thì tùy các con, tôi không yêu cầu. Còn cháu C cháu
C1, tôi thống nhất với ông B theo nguyện vọng của các con, cháu C1 nguyện vọng
ở với ba nên giao cho ba trực tiếp nuôi dưỡng, cháu C có nguyện vọng ở với mẹ nên
giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc đến khi các con đủ 18 tuổi. Tôi ông
B được quyền đi lại thăm con chung, không ai được ngăn cản quyền này.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tôi và ông Lương Sơn B tự thỏa thuận không
yêu cầu tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung, nợ chung, người đại diện theo ủy quyền của L là bà
Thị H trình bày: Theo đơn khởi kiện L đề nghị tòa án giải quyết chia 02 tài sản
chung là thửa đất 209, tờ bản đồ số 38, diện tích 1123,6m
2
tại Q và thửa đất số
375, tờ bản đồ số 15, diện tích 9650m
2
tại xã Q. Tuy nhiên, ngày 25/9/2024 bà L đã
nộp đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung của vợ chồng, không yêu
cầu tòa án giải quyết nữa.
* Bđơn ông Lương Sơn B vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên quá trình giải
quyết vụ án ông Lương Sơn B trình bày:
Tôi Nguyễn Thị Thu L, đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 10/5/2000, tại
Ủy ban nhân dân Q trên tinh thần tự nguyện. Sau khi về chung sống với nhau,
thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Tuy nhiên đến năm 2020 vợ chồng mâu
3
thuẫn nghiêm trọng, nguyên nhân do tính cách không hợp nhau, không tiếng
nói chung trong gia đình, do không hợp tính nhau nên chúng tôi sống ly thân từ năm
2020 đến nay không thể hàn gắn. Nay L nhất quyết ly hôn, tôi đề nghị Tòa án giải
quyết cho vợ chồng tôi được ly hôn.
+ Về con chung: Tôi Nguyễn Thị Thu L 04 con chung như bà L đã
trình bày. Hiện nay hai cháu T T1 đã trưởng thành khỏe mạnh, trên 18 tuổi,
cuộc sống riêng nên các con với ai thì tùy các con tôi không yêu cầu giải quyết.
Còn cháu C cháu C1, chúng tôi thống nhất theo nguyện vọng của các con, cháu
C1 nguyện vọng với tôi nên giao cho tôi trực tiếp nuôi dưỡng, cháu C nguyện
vọng với mẹ nên giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc đến khi các con đủ
18 tuổi. Tôi và bà L được quyền đi lại thăm con chung, không ai được ngăn cản
quyền này.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chúng tôi tự thỏa thuận.
+ Về phần chia tài sản chung, chúng tôi thống nhất tthỏa thuận bà L rút
yêu cầu chia tài sản.
* Đối với những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lương Văn D,
chị Lương Nguyễn Hoài T1, chị Lương Nguyễn Hòa TViễn thông Đ:
Quá trình giải quyết vụ án, liên quan đến phần yêu cầu chia tài sản chung
của nguyên đơn. Tuy nhiên, nguyên đơn Nguyễn Thị Thu L đã đơn rút một
phần yêu cầu khởi kiện về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, do đó HĐXX
không xem xét yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn của L ý kiến vchia tài
sản chung của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng:
Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ,
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự theo Điều 70, Điều 71 BLTTDS; Bị đơn không thực hiện đầy đủ quy định tại Điều
70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Thu L và ông Lương
Sơn B.
Về con chung: Về con chung: Giao cháu ơng Nguyễn Anh C, sinh
26/12/2007 cho bà Nguyễn Thị Thu L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi;
Giao cháu Lương Nguyễn Anh C1, sinh ngày 23/6/2010 cho ông Lương Sơn B trực
tiếp nuôi dưỡng chăm sóc đến khi con đủ 18 tuổi;
4
Về tài sản chung nợ chung, nguyên đơn rút yêu cầu này, nên đề nghị đình
chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với phần chia tài sản chung.
Về án phí: Nguyên đơn phải nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện nguyên
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, con chung chia tài sản khi ly hôn với bị đơn
nơi trú tại Q, huyện C thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
M’gar theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn đơn xin giải quyết xét xử vắng mặt; Bị
đơn ông Lương Sơn B vắng mặt không có lý do, đây phiên tòa lần thứ hai nên Tòa
án xét xvắng mặt ông B phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn và các
tài liệu đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án, có đủ cơ sở xác định:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Lương Sơn B Nguyễn Thị Thu L, đăng kết
hôn với nhau vào ngày 10/5/2000, tại Ủy ban nhân dân Q trên tinh thần tự nguyện.
Sau khi về chung sống với nhau, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên, đến năm
2020 hai vợ chồng mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói
chung, thường xuyên cãi nhau. Do không thể sống chung nên hai vợ chồng sống ly
thân từ năm 2020 cho đến nay. Trong thời gian đó hai bên không biện pháp nào
để hàn gắn hạnh phúc gia đình. Do đó, việc L ông B xác định mâu thuẫn đã
đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên hai vợ chồng đnghị
tòa án giải quyết cho ly hôn phù hợp với quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và
gia đình nên cần chấp nhận.
[4] Về con chung: Ông Lương Sơn B Nguyễn Thị Thu L 04 con chung
là:
+ Lương Nguyễn Hòa T, sinh năm 2001;
+ Lương Nguyễn Hoài T1, sinh năm 2004;
+ Lương Nguyễn Anh C, sinh 26/12/2007;
+ Lương Nguyễn Anh C1, sinh ngày 23/6/2010.
Hai cháu T T1 đã trưởng thành khỏe mạnh, trên 18 tuổi, hiện tự cuộc sống
riêng nên ông B và L không đnghị giải quyết. Còn cháu C cháu C1, ông B
và bà L thỏa thuận: Cháu C1 nguyện vọng ở với ba nên giao cho ông B trực tiếp
nuôi dưỡng, cháu C có nguyện vọng với mẹ nên giao cho L trực tiếp nuôi dưỡng
chăm sóc đến khi c con đủ 18 tuổi. Ông B L được quyền đi lại thăm con
chung, không ai được ngăn cản quyền này.
5
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông ơng Sơn B Nguyễn Thị Thu L
tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết.
[5]. Về tài sản chung: Ngày 25/9/2024 nguyên đơn đơn xin rút một phần yêu
cầu khởi kiện đối với phần chia tài sản chung nên cần đình chỉ đối với yêu cầu chia
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Trả lại
số tiền đã tạm ứng án phí đối với yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn của nguyên
đơn.
[7] Về chi phí xem xét thẩm định định gtài sản: Số tiền 9.000.000đ,
Nguyễn Thị Thu L nhận nộp nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân gia
đình;
Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Thu L.
[1]. Về quan hhôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa Nguyễn Th
Thu L và ông Lương Sơn B.
[2]. Về con chung: Giao cháu Lương Nguyễn Anh C, sinh 26/12/2007 cho
Nguyễn Thị Thu L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi; Giao cháu Lương
Nguyễn Anh C1, sinh ngày 23/6/2010 cho ông Lương Sơn B trực tiếp nuôi dưỡng
chăm sóc đến khi con đủ 18 tuổi; Ông Lương Sơn B và bà Nguyễn Thị Thu L được
quyền đi lại thăm con chung, không ai được ngăn cản quyền này.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
Đối với hai cháu T T1 đã trưởng thành khỏe mạnh, trên 18 tuổi, hiện tại
cuộc sống riêng nên HĐXX không xem xét.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Lương Sơn B và Nguyễn Thị Thu L
tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết.
[3]. Về chia tài sản chung: Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với phần
yêu cầu chia tài sản vợ chồng khi ly hôn.
[4]. Về án phí: Nguyễn Thị Thu L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm về hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 10.300.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp, trả lại cho Nguyễn Thị Thu L 10.000.000đ tạm ứng án phí theo biên
6
lai thu số AA/2021/0014416 ngày 03/7/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cư M’gar, tỉnh ĐắkLắk.
[5]. Về chi phí xem xét thẩm định định giá tài sản: Nguyễn Thị Thu L
nhận nộp 9.000.000đ chi phí tố tụng xem xét thẩm định định giá tài sản, số tiền
này bà L đã chi phí xong.
[6]. Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện CưM’gar;
- THADS huyện CưM’gar;
- UBND xã Quảng Tiến;
- Nguyên đơn; bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT. Bế Văn Toàn
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất