Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 25/07/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 61/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án HNGĐ ST 61 giữa Điểu Thị Gi - Điểu Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 61/2024/HNGĐ – ST
Ngày: 25/7/2024
"V/v: Ly hôn"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Phương Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Trần Đức Hòa;
2/ Ông Phạm Thành Đô;
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Quốc Hải là Thư Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
tham gia phiên tòa: Bà Đàm Thị Thủy – Kiểm sát viên
Trong ngày 25 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước xét xthẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
11/2024/TLST - HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2024, về việc “Ly hôn”. Theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2024/QĐST HNngày 02 tháng 7
năm 2024 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Điểu Thị Gi, sinh năm: 1989
Nơi cư trú: Thôn 6, xã Ph, huyện B, tỉnh Bình Phước
- Bị đơn: Anh Điểu Đ, sinh năm: 1987
Nơi cư trú: Thôn 6, xã Ph, huyện B, tỉnh Bình Phước
(Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng 01 m 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Điểu Thị Gi trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Điểu Đ tự nguyện chung sống m
2007 tự nguyện đăng kết hôn tại UBND Ph, huyện B, tỉnh Bình Phước
được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 25, ngày 15/5/2008. Quá trình
chung không hạnh phúc vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do anh Điểu Đ
thường xuyên nhậu nhẹt, say xỉn, chửi bởi đánh đập chị. Đến năm 2019 do anh
Điểu Đ đánh đập nhiều lần chị không thể chịu đựng được nên chị đã về nhà ba
mẹ để sống cho đến nay. Sau đó, mặc sống ly thân nhưng anh Điểu Đ vẫn
thường xuyên đến nhà ba mchị để hành hung chị làm cho chị luôn trong tình
trạng bất an. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống hôn
nhân không thể kéo dài được nên đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh
Điểu Đ.
Về con chung: Chvà anh Điểu Đ 02 con chung Điểu Thị Đ,
sinh ngày 12/3/2009; Điểu Hoàng Ph, sinh ngày 25/11/2015. Sau khi ly hôn chị
nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 2 con chung cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tkhi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm nghị án. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không
skiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào Điều 51, Điều 56
của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghHội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị Điểu Thị Gi về việc ly hôn với anh Điểu Đ
Về con chung: Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân Gia
đình, giao cháu Điểu Thị Đ; Sinh ngày 12/3/2009; Điểu Hoàng Ph, sinh
ngày 25/11/2015 cho chị Điểu Thị Gi trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về nợ chung: Kng yêu cầu giải quyết nên không xem xét
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Điểu Đ (là bị đơn) vắng mặt lần thứ hai không vì s
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại khoản 2 Điều
227 ca Bộ luật Tố tụng n sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt anh Điểu Đ.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Điểu Thị Gi khai nhận anh chị có đăng
kết hôn đã được Uỷ ban nhân dân Ph, huyện B, tỉnh Bình Phước cấp Giấy
đăng kết hôn số 25, ngày 15/5/2008. Lời khai của chị Điểu Thị Gi phù
hợp với Giấy chứng nhận kết hôn đã được giao nộp hợp pháp (bút lục số 04).
Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân Gia đình quy định: “Việc kết hôn phải
được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định
của Luật này pháp luật về hộ tịch”. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Điểu
Thị Gi và anh Điểu Đ là hợp pháp.
[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Điểu Thị Gi: Chị Điểu Thị Gi
khai nhận quá trình chung sống anh Điểu Đ thường xuyên rượu chè, đánh bạc,
không phụ giúp chăm lo cho gia đình, những bất đồng trong quản lý, chi tiêu
tiền bạc. Ngoài ra, anh Điểu Đ n nhiều lần đánh đập chị, đập phá đồ đạc trong
gia đình. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được hòa giải theo phong tục đồng bào
nhưng vẫn không khắc phục được. Đến năm 2019 thì chị Điểu Thị Gi anh
Điểu Đ sống ly thân. Trong thời gian ly thân, anh Điểu Đ không sự thay đổi
mà vẫn có lời lẽ xúc phạm chị, có hành vi đánh đập chị. Xét thấy, lời khai của
chị Điểu Thị Gi phù hợp với lời khai của người làm chứng (bl số 21). Điều 19
của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu,
chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ,
thực hiện các công việc trong gia đình”. Như vậy, đcăn cứ xác định anh
Điểu Đ vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người chồng làm m cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được. Tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
Gia đình quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án
không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng
hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của
vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trm trọng, đời sống chung
4
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Do đó, đủ
sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chĐiểu Thị Gi.
[4] Về con chung: Chị Điểu Thị Gi khai nhận vợ chồng 01 con chung
tên cháu Điểu Thị Đ; Sinh ngày 12/3/2009; Điểu Hoàng Ph, sinh ngày
25/11/2015. Lời khai của chị Điểu Thị Gi phù hợp với giấy khai sinh đã được
giao nộp hợp pháp.
Chị Điểu Thị Gi nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung. Xét, cháu Điểu Hoàng Ph còn nhỏ tuổi (9 tuổi) và cháu Điểu Thị Bé Đ
đang lứa tuổi dậy thì (15 tuổi) cần sự chăm sóc chu đáo, yêu thương, lắng
nghe, chia sẻ, tôn trọng của người mẹ, người cha đgiúp các cháu phát triển
toàn diện. Xét, việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con quyền đồng thời
cũng nghĩa vụ của cha mẹ. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án, anh Điểu
Đ không cung cấp lời khai, ý kiến cũng như nguyện vọng của anh để Hội đồng
xét xử sở để xem xét giải quyết. Trong khi đó, cháu Điểu Thị Đ
Điểu Hoàng Ph đều có nguyện vọng được mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Chị Điểu Thị Gi cung cấp cho Tòa án tài liệu chứng cứ chứng minh có đủ điều
kiện để đảm bảo cho việc nuôi dưỡng con toàn diện cho trẻ em. Do đó, để đảm
bảo mọi mặt sinh hoạt tâm sinh của con, cũng như tôn trọng ý kiến của
con, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 cần
chấp nhận đề nghị về nuôi con chung của chị Điểu Thị Gi, giao cháu Điểu Thị
Bé Đcháu Điểu Hoàng Ph cho chị Điểu Thị Gi trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc giáo dục cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc khi sự thay đổi theo quy
định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Điểu Thị Gi, anh Điểu Đ không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết
[5] Về chia tài sản chung: Chị Điểu Thị Gi, anh Điểu Đ không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: ChĐiểu Thị Gi, anh Điểu Đ không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Các vấn đề khác:
[7.1] Bị đơn anh Điểu Đ đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn
vắng mặt, được xem như tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
[7.2] Về án phí: tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân s quy
định: “Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí thẩm, không phụ
thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên
5
đơn”. Do đó, nguyên đơn chị Điểu Thị Gi phải nộp tiền án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm.
[7.3] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 273 của Bộ luật T tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều
271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết s326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí của Tòa án ngày
30/12/2016.
1. V quan hệ hôn nhân: Chp nhận yêu cầu khi kin của ch Điểu Thị Gi.
Chị Điểu ThGi được ly hôn vi anh Điểu Đ.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 25, ký ngày 15/5/2008 của Uỷ ban
nhân dân xã Ph, huyện B, tỉnh Bình Phước không có giá trị pháp lý kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao Điểu Thị Đ; Sinh ngày 12/3/2009; Điểu Hoàng
Ph, sinh ngày 25/11/2015 cho chị Điểu Thị Gi trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục.
Các bên nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người
trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở. Vì lợi ích của con chưa thành niên, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi
người nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Điểu Đ, chị Điểu Thị Gi không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về chia tài sản chung: Anh Điểu Đ, chị Điểu Thị Gi không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về nợ chung: Anh Điểu Đ, chị Điểu Thị Gi không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
6. Ván phí: Nguyên đơn chị Điểu Thị Gi phải nộp 300.000đ tiền án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp
trước 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009029 ngày 23 tháng 01 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.
6
7. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án (ngày 25/7/2024). Đương
sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị Phương Hạnh
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất