Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nho Quan (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 59/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vợ choogf mâu thuẫn trầm trọng gây ra thường xuyên cãi chửi nhau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 59/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18/9/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Thị Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Nguyễn Văn Phiếu
Ông Hà Quang Văn
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình- Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Nho Quan.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan tham gia phiên toà:
Đinh Thị Ngần - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 186/2024/TLST-
HNGĐ ngày 18/7/2024.về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa ván ra xét xử số 61/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 21 tháng 8
năm 2024; Quyết định hoãn số 33/2024/QĐST-DS ngày 06/9/2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị C, sinh năm: 1998; Nơi cư trú: Thôn A, xã
V, huyện N, tỉnh Ninh Bình
- B đơn: Anh Văn T sinh năm 1997; địa ch: Thôn L, xã S, huyện N,
tỉnh Ninh Bình
Tại phiên tòa chị C ( Có đơn xin xét xử vắng mặt). anh T Vắng mặt không
có lý do
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện,bản tự khai, biên bản tiếp cận công khai chứng cứ
đơn xin xét xử vắng mặt chị Hoàng Thị C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh T được tự do tìm hiểu tự nguyện đi
đăng kết hôn ngày 20/4/2017 tại UBND S, huyện N, tỉnh Ninh Bình Sau
khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2019 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh chị không tiếng nói
chung, thường xuyên đánh chửi nhau anh T đi từ tháng 6/2022đến tháng
7/2024 mới về tuy nhiên vợ chồng không với nhau chị C sống thôn A, V,
2
còn anh T sống với bố mđẻ thôn L, S. Nay chị thấy mâu thuẫn càng trầm
trọng khiến không khí gia đình căng thẳng nên anh chị đã ly thân cho đến nay.
Chị C thấy cho đến nay mâu thuẫn đã căng thẳng, trầm trọng không còn ai quan
tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nên chlàm đơn này đề nghị Tòa án cho chị
được ly hôn với anh Lê Văn T.
Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung là cháu Minh K sinh ngày
21/11/2016 hiện đang với chị. Khi ly hôn chị C nguyện vọng được nuôi
cháu K đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
Về tài sản chung công nợ chung không nên chị không đề nghị Tòa
án giải quyết.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt chHoàng Thị C vẫn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Văn T
tình cảm anh chị không còn. Về con chung chị C đề nghị được nuôi cháu
Minh K sinh ngày 21/11/2016 trực tiếp nuôi dưỡng cháu K không yêu cầu
anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và công nợ chung: tự thỏa
thuận, không đề nghị tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai, các tài liệu,chứng cứ tại hồ thể hiện như
sau:
- Bị đơn anh T đã được Tòa án thông báo hợp lệ nhưng vẫn không mặt.
Quá trình giải quyết Tòa án đã về làm việc tại gia đình anh T thì bố đẻ anh T đã
có ý kiến trao đổi lại với Tòa án. Anh T đã nhận được thông báo thụ lý vụ án của
Tòa án đã biết việc chị C xin ly hôn tanh T đồng ý ly hôn do đã rất
nhiều lần hàn gắn tình cảm vchồng nhưng không được nên anh T cũng đồng ý
và con chung anh T và chị C có 01 con chung là cháu Lê Minh K. Hiện nay cháu
đang ở với mẹ từ bé. Nếu ly hôn thì anh T cũng đồng ý giao cháu K cho chị C
Ngoài ra, anh Lê Văn T không có yêu cầu phản tố hay đề nghị gì khác.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Thẩm phán, Hội đồng xét xThư phiên tòa đã tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội
đồng xét xử:
Áp dụng các Điều 5, Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Các
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án plệ phí Tòa
án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị C. Xử ly hôn giữa chị
Hoàng Thị C và anh Lê Văn T.
3
2. Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Minh K
sinh ngày 21/11/2016 cho chị Hoàng Thị C tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh
T không phải cấp dưỡng nuôi con chung
3. Về án phí: Chị Hoàng Thị C phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định các vấn đề phải giải quyết
trong vụ án như sau:
[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn; Tòa án nhân dân huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo khoản 1 Điều 28, Điều 39 Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Hoàng Thị C đơn đề nghị Tòa án
không tiến hành hòa giải. Theo khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa
án không tiến hành hòa giải là có căn cứ.
Ngày 19/8/2024 chị Hoàng Thị C nguyên đơn đơn xin xét xử vắng
mặt. Theo quy định Điều 227; Khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt chị C.
- Anh Văn T bị đơn trong vụ án đã được a án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai vẫn vắng mặt tại phiên tòa không do. vậy tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt anh T theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng
Dân sự
[2].Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1]. Chị Hoàng Thị C và anh Lê Văn T được tự do tìm hiểu và có đăng ký
kết hôn vào ngày 20/4/2017 tại UBND xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở
tự nguyện, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp cần được pháp luật bảo vệ. Đây
hôn nhân hợp pháp theo Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình. Sau khi kết
hôn vợ chồng chị chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị không tiếng nói chung,
thường xuyên đánh chửi nhau anh T đi từ tháng 6/2022đến tháng 7/2024
mới về tuy nhiên vợ chồng không ở với nhau chị C sống thôn A, V, còn anh T
sống với bố mẹ đẻ ở thôn L, xã S. Nay chị thấy mâu thuẫn càng trầm trọng khiến
không khí gia đình căng thẳng nên anh chị đã ly thân cho đến nay. Chị C thấy
cho đến nay mâu thuẫn đã căng thẳng, trầm trọng không còn ai quan tâm đến
cuộc sống của nhau nữa. Nên chị làm đơn này đnghị Tòa án cho chị được ly
hôn với anh Văn T. Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lê Văn T đã được
Tòa án thông báo hợp lệ nhưng vẫn không có mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc
tại gia đình anh T tbố đanh T đã ý kiến trao đổi lại với Tòa án như sau:
4
Anh T đã nhận được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và đã biết việc chị C xin
ly hôn, anh Văn T nhờ bố đnhận hộ toàn bộ văn bản tố tụng của Tòa án
và sẽ giao cho anh T. chị C xin ly hôn thì anh T có đồng ý ly hôn do đã rất nhiều
lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được nên anh T cũng đồng ý và
con chung anh T chị C 01 con chung cháu Minh K. Hiện nay cháu
đang với mẹ từ bé. Nếu ly hôn thì anh T cũng đồng ý giao cháu K cho chị C.
Chính quyền địa phương nơi chị C anh T đăng ký kết hôn trú cũng xác
nhận. Sau khi đăng ký kết hôn có sinh sống tại xã S, huyện N. Nguyên nhân mâu
thuẫn giữa vợ chồng chC anh T thì địa phương không nắm rõ nhưng thực tế
khi sinh sống địa phương chị C, anh T xảy ra mâu thuẫn, xích mích, cãi
chửi xúc phạm lẫn nhau. Do vậy Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ chấp nhận
đơn khởi kiện của chị C, xử cho chị Hoàng Thị C được ly hôn với anh Lê Văn T
là phù hợp Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về con chung: Chị Hoàng Thị C và anh Lê Văn T 1 con chung là
cháu Minh K sinh ngày 21/11/2016. Hiện nay, cháu K đang với chị C. Khi
ly hôn chị nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu K anh T cũng
đồng ý giao cháu K cho chị C nuôi dưỡng đến khi cháu đủ 18 tuổi. tại Đơn đề
nghị của cháu K trình bày nguyện vọng muốn được ở với mẹ là chị C. Vì vậy,
căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nguyện vọng được nuôi con của
chị C là chính đáng và anh T đồng ý để chị C nuôi con nên Hội đồng xét xử thấy
rằng cần giao cho chị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Lê Minh K đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con
nên Tòa án không xem xét.
[2.3]. Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.4]. Về án phí: Chị Hoàng Thị C chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật theo quy định của pháp luật.
[2.5]. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Luật hôn nhân
gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147,khoản 1 Điều 227,
Khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;Khoản 5, khoản 6 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án. Xử:
1. Xử cho chị Hoàng Thị C được ly hôn đối với anh Văn T. Quan hệ
hôn nhân của chị Hoàng Thị C anh Văn T chấm dứt kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật.
5
2. Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Minh K
sinh ngày 21/11/2016 cho chị Hoàng Thị C tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục cháu cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Văn T không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
“Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không
được cản trở giáo dục con; Cha mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây nh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí dân sự thẩm: Chị Hoàng Thị C phải chịu án phí dân sự
thẩm ly hôn số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001338 ngày 18 tháng 7 năm
2024.
5. Án xử công khai thẩm chị Hoàng ThC anh Văn T vắng mặt
tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản
sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a, 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sư.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND H. NQ;
- Chi cục THA H.NQ;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lâm Thị Thanh Nhàn
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Thị Thanh N
7
Tải về
Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất