Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sóc Sơn (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 57/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Sau khi kết hôn, do vợ chồng bất đồng về việc về sống chung nên giữa ông bà nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, mỗi người sống một nơi Ngy từ khi kết hôn vào năm 2012. Đến năm 2023, bà Ng phải đi chấp hành án hình phạt 14 năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Trại giam Phú Sơn 4. Từ đó vợ chồng không ai còn quan tâm tới ai, nay cả hai bên cùng xác nhận không còn tình cảm vợ chồng. Ông bà cùng thống nhất đề nghị Tòa án giải quyết cho ông bà được ly hôn. Xét thấy cuộc hôn nhân của ông bà không còn hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung vợ chồng. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cho ông B được ly hôn với bà Ng là đúng quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của các bên. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÓC SƠN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
–––––––––––
Bản án số: 57/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/11/2024
“V/v Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thanh Tùng.
Ông Nguyễn Duy Kiên;
Ông Nguyễn Duy Tuyên;
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Sóc Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sóc Sơn tham gia phiên toà: Bà
Đỗ Thị Mai Xiêm - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
584/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm
2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Đỗ Bình B, sinh năm 1962. (Có mặt).
Nơi ĐKHKTT: Tổ 15, phường H, thành phố T, tỉnh N; Chỗ ở hiện nay: Tổ
22, phường L, quận M, thành phố H.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1966.
Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Thôn Thái L, xã M, huyện S, thành phố H;
Hiện đang chấp hành án tại Trại giam Phú Sơn 4, tỉnh Thái Nguyên.
(Bà Ng có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/10/2024 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn là
ông Đỗ Bình B trình bày:
Ông kết hôn với bà Nguyễn Thị Ng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được tự
do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội vào ngày 17/12/2012. Sau khi kết hôn, ông và bà Ng không về
2
chung sống cùng nhau, ông thì sống tại Thái Nguyên, còn bà Ng thì thuê trọ ở
nhiều nơi khác nhau. Ông bà không còn liên lạc với nhau từ năm 2014. Đến khoảng
năm 2021, ông đi tìm bà Ng thì được biết bà Ng chuyển về sinh sống tại Thôn T, xã
M, huyện S, thành phố H. Thời gian này thì ông sinh sống tại thành phố Hà Nội.
Trước khi kết hôn, ông bà có thương yêu nhau và thống nhất sẽ về sống chung
nhưng sau khi kết hôn, bà Ng không chịu về chung sống cùng ông dẫn đến vợ
chồng bất đồng quan điểm, mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai. Đến
năm 2023, bà Ng bị kết án 14 năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đi chấp
hành án tại Trại giam Phú Sơn 4. Từ đó vợ chồng không còn liên lạc với nhau, hôn
nhân không có hạnh phúc. Nay ông xác định không còn tình cảm với bà Ng. Ông
đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Ng để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Ông và bà Ng không có con chung.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Ông không đề nghị Toà án
giải quyết.
Về án phí: Ông xin tự nguyện chịu cả án phí ly hôn sơ thẩm.
* Bị đơn trong vụ án là bà Nguyễn Thị Ng hiện đang chấp hành án tại trại
giam Phú Sơn, tỉnh Thái Nguyên có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Quá trình giải
quyết vụ án có lời khai trình bày:
Bà xác nhận việc kết hôn đúng như ông B trình bày. Sau khi kết do vợ chồng
không hòa hợp, bất đồng quan điểm nên không chung sống cùng nhau. Bà và ông B
đã sống ly thân Ngy từ thời điểm sau khi kết hôn cho đến nay, quá trình sống ly
thân không ai quan tâm đến ai, vợ chồng không còn quan hệ tình cảm, bà đi chấp
hành án tại trại giam Phú Sơn từ tháng 05 năm 2023 cho đến nay nhưng ông B
chưa lần nào đến thăm gặp bà. Đến nay bà nhận thấy vợ chồng sống ly thân đã lâu,
nay bà xác nhận không còn tình cảm gì với ông B, hôn nhân không có hạnh phúc
nên bà đồng ý ly hôn với ông B.
Về con chung: Bà xác nhận bà và ông B không có con chung.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Bà không đề nghị Toà án giải
quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sóc Sơn tham gia phiên tòa, phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký và những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng
xét xử áp dụng: Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 227, 228, 271,
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đỗ Bình B, cho ông B
được ly hôn với bà Nguyễn Thị Ng.
Về con chung: Không có.
3
Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Các đương sự không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Ông Đỗ Bình B phải bàu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ lời trình bày của đương sự tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là ông Đỗ Bình B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết việc ly hôn hôn đối với bà Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1966 có đăng ký hôn
khẩu thường trú tại Thôn T, xã M, huyện S, thành phố H, ông là người có quyền
khởi kiện theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015. Đây là tranh chấp về
hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết vụ án là đúng
quy định pháp luật về thẩm quyền theo cấp và theo lãnh thổ quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn là bà Nguyễn Thị Ng không có yêu cầu phản tố. Quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà Ng theo đúng quy định của
pháp luật. Bà Ng hiện đang chấp hành án trại Trại giam Phú Sơn 4 và có đơn xin
vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng. Vì vậy, Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng
mặt bà Ng theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Ông Đỗ Bình B và bà Nguyễn Thị Ng đăng ký kết hôn
vào ngày 17/12/2012 tại UBND xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp với Luật hôn nhân và gia đình.
Sau khi kết hôn, do vợ chồng bất đồng về việc về sống chung nên giữa ông
bà nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, mỗi người sống một
nơi Ngy từ khi kết hôn vào năm 2012. Đến năm 2023, bà Ng phải đi chấp hành án
hình phạt 14 năm tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Trại giam Phú Sơn 4. Từ
đó vợ chồng không ai còn quan tâm tới ai, nay cả hai bên cùng xác nhận không còn
tình cảm vợ chồng. Ông bà cùng thống nhất đề nghị Tòa án giải quyết cho ông bà
được ly hôn. Xét thấy cuộc hôn nhân của ông bà không còn hạnh phúc, mục đích
của hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung vợ chồng. Vì
vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cho ông B được ly hôn với bà Ng là
đúng quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của các bên.
[2.2] Về con chung: Ông Đỗ Bình B và bà Nguyễn Thị Ng đều xác nhận ông
bà không có con chung.
[2.3] Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Ông bà đều không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí: Ông Đỗ Bình B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

4
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đỗ Bình B đối với bà Nguyễn Thị
Ng. Cho ông Đỗ Bình B được ly hôn với bà Nguyễn Thị Ng.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung, vay nợ, công sức đóng góp: Ghi nhận sự tự nguyện của
ông B, bà Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Ông Đỗ Bình B phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm,
được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ông đã nộp tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội theo B lai số 0072690 ngày
16/10/2024.
Ông B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà
Ng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án.
Nơi nhận:
- TAND T/P Hà Nội;
- VKSND huyện Sóc Sơn;
- THA DS huyện Sóc Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP;
-UBND xã Minh Trí.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Tùng
5
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lê Quang Không

6
Nơi nhận:
- TAND T/P Hà Nội;
- VKSND huyện Sóc Sơn;
- THA DS huyện Sóc Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP;
-UBND xã Thông Xuân
TM. Hội đồng xét xử sơ thẩm
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lê Quang Không
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Như ý

7
Nơi nhận:
- TAND T/P Hà Nội;
- VKSND huyện Sóc Sơn;
- THA DS huyện Sóc Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP;
-UBND xã Tân Minh
TM. Hội đồng xét xử sơ thẩm
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Như ý
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Như ý

8
Nơi nhận:
- TAND T/P Hà Nội;
- VKSND huyện Sóc Sơn;
- THA DS huyện Sóc Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP;
-UBND xã Thông Xuân
TM. Hội đồng xét xử sơ thẩm
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Như ý
9
10
11
a
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm