Bản án số 55/2025/HNGD-ST ngày 18/03/2000 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2025/HNGD-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2025/HNGD-ST ngày 18/03/2000 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duy Xuyên (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 55/2025/HNGD-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2000
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ Thị Ph ly hôn Võ Đức Thu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN D Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 52/2025/HN-ST
Ngày: 18/3/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Tự Soái.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Xuân Hương và ông Ngô Tình.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Thảo, Thư Tòa án nhân dân huyện
D.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D tham gia phiên toà: Ông Kim
Vinh, Kiểm sát viên.
Hồi 15 giờ 30 phút ngày 18 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
D xét xử thẩm ng khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ số: 214/2024/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2025/HPT-QĐ ngày 28 tháng 02 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Thị Ph, sinh năm 1985; địa chỉ: thôn T, M, huyện Ph,
tỉnh Bình Định; Vắng mặt (có Đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Đức Th, sinh năm 1983; địa chỉ: thôn Đ, V, huyện D, tỉnh
Quảng Nam; Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn ngày 29 tháng 11 năm 2024 và các lời khai của đương sự, tài
liệu, chứng cứ trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa thì nội dung vụ án được
tóm tắc như sau:
1. Về hôn nhân: Thị Ph ông Đức Th kết hôn trên stự nguyện,
có đăng ký kết hôn ngày 10 tháng 7 năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Ph, tỉnh
Bình Định.
Trong quá trình chung sống vợ chồng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do c02 bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra
xung đột, nhiều lần ông Th có hành vi hăm dọa, khủng bố tinh thần bà Ph làm cho cuộc
sống vợ chồng luôn căng thẳng, tình cảm lạnh nhạt, không ai quan tâm đến ai đã ly
thân không còn chung sống nhau.
Nay Ph t thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, hạnh phúc gia đình
không có, vợ chồng ly thân tình cảm cũng không còn không thể tiếp tục chung sống
với nhau được nữa nên Ph đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn
với ông Võ Đức Th.
2. Về con chung: Ph khai vợ chồng 02 con chung Duy M, sinh ngày
05 tháng 11 năm 2007 và Võ Duy Kh, sinh ngày 20 tháng 3 năm 2014. Ly hôn, bà Ph
nguyện vọng xin được chăm sóc, nuôi dưỡng cả 02 con chung không yêu cầu ông Th
đóng góp nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
* Tại hồ vụ án thể hiện: Tòa án tiến hành xác minh nơi trú của bị đơn xác
định được ông Đức Th đăng hộ khẩu thường trú tại thôn Đ, xã V, huyện D,
tỉnh Quảng Nam nhưng không hợp tác theo giấy triệu tập của Tòa án. Do vậy, Tòa án đã
tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ vụ án; Thông báo công
khai chứng cứ; Thông báo về các phiên hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Quyết định hoãn phiên tòa để giải quyết, xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
* Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Trong qtrình giải quyết vụ án tại phiên tòa,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa tuân thủ đúng quy định pháp luật. Việc
chấp hành pháp luật của nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 71
Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn ông Võ Đức Thu không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
tố tụng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung của nguyên đơn Võ Thị Ph đối vi b đơn
ông Võ Đức Th.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Thị Ph là nguyên đơn trong vụ án do điều kiện ở xa
(trú tại thôn T, xã M, huyện Ph, tỉnh Bình) nên không thể trực tiếp đến Tòa án huyện D,
tỉnh Quảng Nam tham gia giải quyết, xét xử theo yêu cầu của Tòa án, Ph Đơn đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Ông Võ Đức Th bị đơn trong vụ án đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng
ông Th cố nh vắng mặt không do. Tòa án tiến hành xét xvắng mặt ông Th
đúng với khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về hôn nhân: Võ Thị Ph và ông Võ Đức Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện,
đăng kết n tại Ủy ban nhân dân M, huyện Ph, tỉnh Bình Định theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 28/2006 ngày 10 tháng 7 năm 2006. Quan hệ hôn nhân giữa
Ph và ông Th hợp pháp.
Trong quá trình chung sống vợ chồng thì xảy ra mâu thuẫn, bà Ph cho rằng do
cả 02 bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra xung đột,
nhiều lần ông Th hành vi hăm dọa, khủng bố tinh thần Phong vợ chồng ly.
Thực tế giữa Ph và ông Th đã ly thân không còn chung sống với nhau ông Th
cũng không đến Tòa án để hòa giải mâu thuẫn vợ chồng. Xét thấy nh trạng n nhân
giữa Ph ông Th đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Phong phù
hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014.
[3]. Về con chung: Ph nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng cả 02 con
Duy M Duy Kh. Xét thấy, mâu thuẫn vchồng xảy ra ông Th không quan
tâm đến con cái, trong thời gian trước đây và hiện nay các cháu M Kh do Ph
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo tốt về mọi mặt. Căn cứ vào các Điều 81, 82
83 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của Ph, giao cho Ph
tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung phù hợp với thực tế quy
định pháp luật.
Ông Th quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau ly hôn không ai được cản
trở. Khi do chính đáng các bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con mức
cấp dưỡng nuôi con.
3
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Ph không yêu cầu ông Th đóng góp cấp dưỡng
nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Ph không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[6]. Về án phí: Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Đièu 235, Điều 266,
Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014;
Căn Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Võ Thị Ph.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho bà Võ Thị Ph được ly hôn với ông Võ Đức Th.
2. Về con chung: Giao 02 con Duy M, sinh ngày 05 tháng 11 năm 2007
Duy Kh, sinh ngày 20 tháng 3 năm 2014 cho Thị Ph trực tiếp thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu (M và Kh) đủ 18 tuổi.
Bà Ph không yêu cầu ông Th đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Võ Đức Th quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau ly hôn không ai
được cản trở. Khi do chính đáng các bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi
con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: (Không yêu cầu giải quyết).
4. Về án phí: Bà Võ Thị Ph phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng y) án phí
dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Ph đã nộp là 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng y) theo biên lai thu số 0012480 ngày 06 tháng 12 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện D. Bà Ph đã nộp đủ.
Về quyền kháng o: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện D;
- THADS huyện D;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Tự Soái
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
4
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đườn sự; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Duy Xuyên;
- THADS huyện Duy Xuyên;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Tự Soái
6
7
Tải về
Bản án số 55/2025/HNGD-ST Bản án số 55/2025/HNGD-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất