Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mai Châu (TAND tỉnh Hòa Bình) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về ly hôn giữa nguyên đơn anh Đặng Văn H và bị đơn chị Hà Thủy T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MAI CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19/3/2025.
Về việc: Ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Văn Linh;
2. Ông Lường Khắc Tiệp.
- Thư ký phiên tòa: Khà Thị Thanh Loan – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Mai Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Châu tham gia phiên tòa:
Ông Mai Thanh Bách - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Châu xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 01/2025/TLST-HNGĐ ngày 04
tháng 02 năm 2025 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số:
05/2025/QĐXXST -HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Đặng Văn H, sinh năm 2002, nơi cư trú: Khu x, xã L,
huyện T, tỉnh Phú Thọ. Có mặt.
- Bị đơn: Chị Hà Thủy T, sinh năm 1999, nơi cư trú: Xóm M, xã C, huyện
M, tỉnh Hòa Bình. Hiện đang chấp hành án tại: Đội x, phân trại số 0x, Trại giam
N. Vắng mặt, đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 04/02/2025 và bản khai 10/2/2025 và tại
phiên tòa nguyên đơn anh Đặng Văn H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Đặng Văn H và chị Hà Thủy T qua tìm hiểu đã
tự nguyện kết hôn với nhau, được UBND xã Lam Sơn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 30/2022, ngày 26/7/2022. Sau khi kết hôn
anh H và chị T chung sống với nhau tại nhà của bố mẹ của anh Đặng Văn H ở
Khu x, xã L, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Thời gian đầu kết hôn thì cuộc sống bình
thường. Tuy nhiên kết hôn được 4 tháng thì anh H và chị T đã phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống và dẫn đến cãi vã to tiếng.
Giữa anh H và chị T đã nói chuyện với nhau nhiều lần, cũng như được hai bên gia
đình khuyên bảo nhưng vẫn không thể tìm được tiếng nói chung nên mẫu thuẫn
ngày càng trầm trọng, không giải quyết được. Và cũng từ khi xảy ra mâu thuẫn,
2
hai bên quyết định sống ly thân với nhau, chị T trở về nhà bố mẹ đẻ của chị T ở
xóm M, xã C, huyện M để sinh sống. Hiện nay, chị Hà Thủy T do bị xử án phạt tù
về tội phạm ma túy và đang chấp hành án tại Đội x, phân trại số 0x, Trại giam N.
Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình
ấm no, hạnh phúc không đạt được nên anh Đặng Văn H đề nghị Tòa án giải quyết
cho anh H được ly hôn với chị Hà Thủy T.
Về con chung: Anh Đặng Văn H và chị Hà Thủy T không có con chung nên
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Đặng Văn H và chị Hà
Thủy T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh Đặng Văn H tự nguyện nộp toàn bộ theo quy định của pháp
luật.
Chị Hà Thủy T vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có bản tự khai ngày
09/02/2025 có xác nhận của Ban Giám thị Trại giam N trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thủy T và anh Đặng Văn H có tự nguyện kết
hôn, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định. Sau khi kết hôn chung
sống ở Khu x, xã L, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Đến nay anh Đặng Văn H có đơn khởi
kiện yêu cầu ly hôn, chị Hà Thủy T đồng ý ly hôn với anh Đặng Văn H.
Về con chung, tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Hà Thủy T
và anh Đặng Văn H không có.
Ý kiến về việc giải quyết, xét xử vắng mặt: Chị Hà Thủy T đồng ý Tòa án
giải quyết, xét xử vắng mặt.
Về các vấn đề khác: Về các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ chị Hà Thủy T đã
rõ và không cần sao chụp. Chị Hà Thủy T nhận thấy không cần yêu cầu về trợ
giúp pháp lý hoặc thuê Luật sư; không có ý kiến gì về việc đăng bản án hoặc quyết
định của Tòa án trên cổng thông tin điện tử. Ngoài các vấn đề nêu trên không yêu
cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải: Nguyên đơn anh Đặng Văn H có mặt và có đơn đề nghị Tòa án không
tiến hành hòa giải do bị đơn chị Hà Thủy T vắng mặt nhưng có đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt vì không thể tham gia được do chị T đang chấp hành án tại Đội x,
phân trại số 0x, Trại giam N. Tòa án nhân dân huyện Mai Châu vẫn tiến hành
phiên họp và đã Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ cho chị Hà Thủy T theo quy định.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Châu phát
biểu quan điểm về vụ án tóm tắt như sau:
- Qua kiểm sát quá trình giải quyết vụ án thấy, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Mai Châu. Quá trình giải quyết Tòa án nhân dân
huyện Mai Châu đã thụ lý, thu thập các tài liệu chứng cứ và tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng theo thủ tục đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân
thủ các quy định có liên quan của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
- Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa ngày hôm nay, đối với nguyên đơn và bị
đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Tại phiên tòa xét xử, bị đơn chị Hà Thủy T vắng mặt nhưng đã có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử là có căn cứ theo quy
định tại Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về giải quyết vụ án: Hôn nhân giữa anh Đặng Văn H và chị Hà
Thủy T là hợp pháp. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và ý kiến trình
bày tại phiên tòa của anh Hiếu thấy đã đủ căn cứ cho ly hôn theo yêu cầu của
nguyên đơn quy định tại các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, đề
nghị xem xét giải quyết các vấn đề cần giải quyết khác trong vụ án đúng quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là
vụ án về ly hôn, bị đơn chị Hà Thủy T có nơi cư trú tại xóm M, xã C, huyện M,
tỉnh Hòa Bình. Do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Mai Châu theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Trước phiên họp và tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, anh Đặng Văn H không yêu cầu đương sự khác cung cấp chứng cứ
cho mình, do chị Hà Thủy T đang chấp hành án tại Đội x, phân trại số 0x, Trại
giam N nên anh H không thể giao chứng cứ và tài liệu cho chị T được. Tại bản
khai chị Hà Thủy T cũng có ý kiến là các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ chị Hà
Thủy T đã rõ và không cần sao chụp. Tại phiên họp, anh H không yêu cầu Tòa án
tiến hành hòa giải, chị T đã có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, Tòa án vẫn tiến
hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đã thông
báo kết quả về phiên họp cho chị Hà Thủy T theo quy định tại khoản 3 Điều 210
Bộ luật Tố tụng dân sự
[3] Về xét xử vắng mặt bị đơn: Tại phiên tòa bị đơn chị Hà Thủy T vắng
mặt nhưng đã có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1
Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án mà không hoãn phiên tòa để đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của các bên đương sự, cũng như đảm bảo thời hạn tố tụng Tòa án.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của các đương sự, các chứng
cứ thu thập được, nhận thấy hôn nhân giữa anh Đặng Văn H và chị Hà Thủy T là
tự nguyện, hợp pháp và được UBND xã Lam Sơn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 30/2022, ngày 26/7/2022. Sau khi kết hôn anh H
và chị T chung sống với nhau tại nhà của bố mẹ của anh H ở Khu x, xã L, huyện
T, tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên kết hôn được 4 tháng thì anh H và chị T đã phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là bất đồng về quan điểm sống và dẫn đến cãi vã to tiếng
với nhau. Mặc dù, giữa anh Đặng Văn H và chị Hà Thủy T đã nói chuyện với nhau
nhiều lần, cũng như được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng mâu thuẫn vẫn
4
không giải quyết được và trở nên trầm trọng, cũng từ khi xảy ra mâu thuẫn, anh H
và chị T sống ly thân với nhau. Hiện nay chị Hà Thủy T do bị xử án phạt tù về tội
phạm ma túy và đang chấp hành án tại Đội x, phân trại số 0x, Trại giam Ninh K.
Đến nay anh H và chị T hoàn toàn không còn tình cảm gì với nhau, chính vì vậy
đã làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ không
đạt được. Anh Đặng Văn H đã đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn chị Hà Thủy
T và tại bản khai chị Hà Thủy T cũng đồng ý để Tòa án giải quyết cho ly hôn với
anh Đặng Văn H. Do vậy cần chấp nhận giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của
anh Đặng Văn H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình.
[5] Về con chung: Anh Đặng Văn H và chị Hà Thủy T đều trình bày là
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung nên Hội đồng xét xử
không xét đến.
[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Đặng Văn H và chị
Hà Thủy T đều trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản
chung và nghĩa vụ chung về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét đến.
[7] Về án phí: Anh Đặng Văn H phải nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
[8] Về quyền kháng cáo: Theo quy định của Điều 271, khoản 1 Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn chị Hà Thủy T vắng
mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Đặng Văn H được ly hôn với chị Hà
Thủy T.
2. Về án phí: Anh Đặng Văn H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ
thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên
lai thu tạm ứng án phí Tòa án số 0003xxx ngày 04/02/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Mai Châu. Anh Đặng Văn H đã nộp đủ án phí.
5
3. Về quyền kháng cáo: Anh Đặng Văn H có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn chị Hà Thủy
T vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo cùng thời hạn, tính từ ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận: TM - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh HB; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh HB;
- VKSND huyện MC;
- THADS huyện MC; (đã ký)
- UBND xã Lam Sơn, huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ (Đăng ký ngày 26/7/2022);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Phạm Thanh Tùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm