Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 55/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 55/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-02-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Tuyết Mai.
2. Ông Nguyễn Vĩnh Mậu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
391/2024/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
17/2025/QĐXX-HNGĐ, ngày 13 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Xuân T, sinh năm 1978; trú khu ph
T, th trn T, huyn T, tỉnh Bình Định; có mặt.
- Bị đơn: Ông Ma Tiến S, sinh năm 1978; cư trú tại thôn H, xã P, huyn T,
tỉnh Bình Định; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên Nguyễn Thị
Xuân T trình bày:
và ông Ma Tiến S kết hôn vào ngày 22 tháng 12 năm 2003 có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện T, tỉnh Bình Định. Trước khi kết hôn
giữa ông S tìm hiểu rồi tự nguyện đăng kết hôn chứ không ai ép
buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn, vợ chồng của sống hạnh phúc đến năm 2012
thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất
phát từ việc ông S thường xuyên uống rượu, bia rồi về nhà đánh đập bà.
2
thương các con nên cố gắng chịu đựng nhưng ông S vẫn không thay đổi
tiếp tục đánh đập nhiều lần. Nay nhận thấy ông S không còn tình
cảm với nhau, không thể nào tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân, đời sống
chung không thể kéo dài n yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với ông Ma Tiến S.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng bà có hai người con
chung là Ma Thị Ngọc T1, sinh ngày 21 tháng 11 năm 2003 và Ma Đức T2, sinh
ngày 15 tháng 8 năm 2010. Hiện nay Ma Thị Ngọc T1 đã thành niên nên
không yêu cầu Toà án giải quyết. yêu cầu giao cháu Ma Đức T2 cho trực
tiếp nuôi dưỡng. Bà không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: không
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng bà. xác định hiện nay vợ chồng của
bà không phải thực hiện nghĩa vụ chung về tài sản đối với ai khác.
Ngoài ra bà không trình bày và yêu cầu gì thêm.
Tại phiên toà bị đơn ông Ma Tiến S vắng mặt nhưng tại biên bản lấy lời
khai đương sự, ông Ma Tiến S trình bày:
Ông xác định về thời gian điều kiện kết hôn của vchồng ông như vợ
của ông Nguyễn Thị Xuân T đã trình bày đúng. Sau khi kết hôn, vợ
chồng của ông sống hạnh phúc chứ không mâu thuẫn trầm trọng. Đến đầu
năm 2024 thì vợ chồng ông xảy ra kình cãi với nhau, T bỏ nhà đi cho đến
nay nên ông không gặp T đhoà giải. Hiện nay ông T không còn
sống chung với nhau. Nay Nguyễn Thị Xuân T yêu cầu ly hôn thì ông không
đồng ý ly hôn, vì còn thương các con nên ông yêu cầu được đoàn tụ.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng ông hai người
con chung là Ma Thị Ngọc T1, sinh ngày 21 tháng 11 năm 2003 và Ma Đức T2,
sinh ngày 15 tháng 8 năm 2010. Nếu ly hôn, ông đồng ý giao Ma Đức T2 cho bà
Nguyễn Thị Xuân T trực tiếp nuôi dưỡng; hiện nay bà Nguyễn Thị Xuân T đang
trực tiếp nuôi dưỡng cháu T2. Ông không cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay Ma Th
Ngọc T1 đã thành niên nên ông không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung nghĩa vụ chung về i sản của vợ chồng: Ông không
yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung của vợ chồng ông. Hiện nay vợ
chồng ông không phải thực hiện nghĩa vụ chung về tài sản đối với ai khác.
Ngoài ra ông không trình bày và yêu cầu gì thêm.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết ván kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xnghị án. Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị
đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng
xét xử căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm
3
2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Xuân T; cho
Nguyễn Thị Xuân T được ly hôn với ông Ma Tiến S. Giao con chung của
Nguyễn Thị Xuân T và ông Ma Tiến S là cháu Ma Đức T2, sinh ngày 15 tháng 8
năm 2010 cho T trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện nay Ma Thị Ngọc T1, sinh ngày
21 tháng 11 năm 2003 đã thành niên; T ông S đều không yêu cầu Toà án
giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét x không xét. Nguyễn Thị Xuân T
không yêu cầu ông Ma Tiến S cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xét. Nguyễn Thị Xuân T ông Ma Tiến S không tranh chấp về việc
chia tài sản chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng yêu cầu người
khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết. Nguyên đơn Nguyễn Thị Xuân T phải chịu án phí dân sự thẩm
về yêu cầu ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp
giữa các đương sự trong vụ án là tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Tại thời điểm thụ vụ án hiện nay bị đơn ông Ma Tiến S trú tại thôn H,
xã P, huyện T, tỉnh Bình Định. Do đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bđơn ông Ma Tiến S vắng mặt nhưng đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Ma Tiến
S.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Xuân Tông Ma Tiến S kết
hôn vào ngày 22 tháng 12 năm 2003 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
P, huyện T, tỉnh Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 151, quyển số
01/2003. Việc kết hôn giữa T ông S tuân theo các điều kiện quy định tại
Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên hôn nhân giữa Tông
S hợp pháp. Bà Nguyễn Thị Xuân T yêu cầu ly hôn với ông Ma Tiến S cho
rằng sau khi kết hôn vchồng sống hạnh phúc đến 2012 thì thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn trầm trọng; nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc ông S
thường xuyên uống rượu, bia rồi về nhà đánh đập bà; thương các con nên
cố gắng chịu đựng nhưng ông S vẫn không thay đổi tiếp tục đánh đập
nhiều lần. Ông S không đồng ý ly hôn với T cho rằng sau khi kết hôn, vợ
chồng của ông sống hạnh phúc chứ không mâu thuẫn trầm trọng; đến đầu
năm 2024 thì vợ chồng ông xảy ra kình cãi với nhau, T bỏ nhà đi cho đến
nay nên ông không có gặp T để hoà giải. Tòa án thu thập các tài liệu, chứng
cứ xác định nguyên nhân mâu thuẫn giữa T ông S đtiến hành hòa giải,
nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng T ông S. Qua nhiều lần hoà
giải, T vẫn yêu cầu ly n với ông S; ông S cho rằng còn thương các con
4
nên ông không đồng ý ly hôn ông yêu cầu được đoàn tụ nhưng ông S không
có bất kỳ biện pháp nào để hàn gắng tình cảm vợ chồng. Toà án đưa vụ án ra xét
xử với mục đích tiếp tục hgiải để hàn gắng tình cảm vợ chồng T, ông S
nhưng ông S không tham gia tố tụng tại phiên toà đề nghị xét xử vắng mặt.
Do đó, đủ căn cứ chứng minh hôn nhân giữa T ông S đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014,
Hội đồng xét xử xét cho bà T được ly hôn với ông S.
[3.2] Về con chung: Nguyễn Thị Xuân T ông Ma Tiến S hai người con
chung là Ma Thị Ngọc T1, sinh ngày 21 tháng 11 năm 2003 và Ma Đức T2, sinh
ngày 15 tháng 8 năm 2010. Nguyễn Thị Xuân T ông Ma Tiến S thống
nhất giao con chung cháu Ma Đức T2 cho Nguyễn Thị Xuân T trực tiếp
nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay T đang trực tiếp nuôi dưỡng
cháu T2; cháu T2 nguyện vọng với T. vậy để bảo đảm quyền lợi mọi
mặt của cháu Ma Đức T2, căn cứ vào Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 giao cháu Ma Đức T2 cho Nguyễn Thị Xuân T trực tiếp trông
nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Nguyễn Thị Xuân T không yêu cầu
ông Ma Tiến S cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét. Đối với ch
Ma Thị Ngọc T1 đã thành niên; bà T và ông S thống nhất không yêu cầu Toà án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét. Ông S quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở, nhưng ông S không được lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con của bà T. Khi cần thiết bà T và ông S đều có quyền yêu cầu
Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng phương thức cấp
dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84, 116, 117 của Luật hôn nhân
gia đình năm 2014.
[3.3] Về tài sản chung thực hiện nghĩa vụ về tài sản chung của vợ
chồng: Nguyễn Thị Xuân T ông Ma Tiến S đều không tranh chấp về việc
chia tài sản chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng yêu cầu người
khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, nguyên đơn Nguyễn Thị Xuân T phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn để sung vào công quỹ Nhà nước.
[5] Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết ván kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án phù hợp
với nhận định trên của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 116, 117 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bluật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/PL-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Xuân T.
2. Về quan hệ hôn nhân:
2.1. Cho bà Nguyễn Thị Xuân T ly hôn với ông Ma Tiến S.
2.2. Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Xuân T ly hôn với ông Ma
Tiến S theo Giấy chứng nhận kết hôn số 151, quyển số 01/2003 do Ủy ban nhân
dân P, huyện T, tỉnh Bình Định chng nhn ngày 22 tháng 12 năm 2003
chấm dứt kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
3. Về con chung:
3.1. Giao con chung của bà Nguyễn Thị Xuân T và ông Ma Tiến S là cháu
Ma Đức T2, sinh ngày 15 tháng 8 năm 2010 cho Nguyễn Thị Xuân T trực
tiếp trông nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Hiện nay Nguyễn Thị Xuân
T đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ma Đức T2.
3.2. Nguyễn Thị Xuân T không yêu cầu ông Ma Tiến S cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.
3.3. Ông Ma Tiến S quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở, nhưng ông Ma Tiến S không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con của bà Nguyễn Thị Xuân T. Khi cần thiết bà Nguyễn Thị Xuân T và ông Ma
Tiến S đều quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp
dưỡng phương thức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 84, 116,
117 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
4. Về i sản chung thực hiện nghĩa vụ vtài sản chung của vchồng:
Nguyễn Thị Xuân T ông Ma Tiến S không tranh chấp về việc chia tài sản
chung, nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện
nghĩa vụ về tài sản nên Hội đồng xét xử không xét.
5. Ván phí dân sự thẩm: Buộc Nguyễn Thị Xuân T phải chịu số
tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm về yêu cầu ly
hôn để sung vào công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000
6
đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí Nguyễn Thị Xuân T đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0002920 ngày 06 tháng 12
năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị Xuân T mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án
(Ngày tháng năm 2025). Bị đơn ông Ma Tiến S vắng mặt tại phiên tòa có quyền
làm đơn kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định;
- Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định;
- Ủy ban nhân dân Phước Nghĩa, huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Văn Công Minh
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất