Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cẩm Lệ (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 55/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: L-C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÒA VANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 55/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25-12-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đình Hùng
Ông Cao Văn Truyện
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Duy Đức - Thư Tòa án nhân dân huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số
274/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
09 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2024/QĐST-HNGĐ ngày
20 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1980; có mặt
Địa chỉ thường trú: Tổ 05, thôn Túy 1, xã Hòa P, huyện Hòa V, TP.Đà Nẵng.
Nơi ở hiện tại: Số 06 Ngô M, phường Hòa X, quận Cẩm L, TP.Đà Nẵng.
Bị đơn: Ông Lê Minh C, sinh năm 1980; vắng mặt
Địa chỉ: Tổ 05, thôn Túy 1, xã Hòa P, huyện Hòa Vang, TP.Đà Nẵng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, biên bản hòa giải, bản tự khai, nguyên đơn Nguyễn Thị
L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L xác định, bà với ông Minh C kết
hôn vào năm 2003, đăng kết hôn tại UBND Iatô, huyện Iagrai, tỉnh Gia
Lai, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, lúc đầu vợ chồng L, ông C
sống tại huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai được 01 năm, sau đó chuyển ra xã Hòa P, huyện
Hòa Vang sống đến nay. Qtrình chung sống lúc đầu vợ chồng L sống hạnh
phúc, nhưng từ năm 2010 đến nay cuộc sống vchồng luôn xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do ông C thường xuyên uống rượu say xỉn, về nhà la mắng vợ con
và một vài lần đánh bà L. Theo bà L ông C đánh bà không gây thương tích gì nhiều
2
nên bà L không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết việc ông C đánh L. Hiện hai
người không còn sống chung với nhau khoảng 6 tháng nay không còn liên lạc,
nói chuyện với nhau, không chung một nhà. Nay L xác định không còn tình
cảm, thương yêu ông C nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với
ông Lê Minh C.
- Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị L xác định, bà với ông Lê Minh C có
hai con chung Thị D, sinh ngày 05/02/2003 T, sinh ngày 07/12/2010.
Ly hôn, Nguyễn Thị L xác định cháu Thị D đã đtuổi trưởng thành phát
triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với cháu T L giao cho ông C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18
tuổi, L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn
đồng), thời gian cấp dưỡng vào ngày 05 hàng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025.
- Về tài sản chung: Nguyễn Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị L xác định không có.
Bị đơn ông Lê Minh C đã được Tòa án tống đạt Quyết định hoãn phiên tòa
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, quá trình giải quyết vụ án đã có bản tự khai trình
bày như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Minh C xác định, ông với Nguyễn Thị L
kết hôn năm 2003, hôn nhân tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND Iatô, huyện
Iagrai, tỉnh Gia Lai. Sau kết hôn, vợ chồng sống tại tỉnh Gia Lai được 01 năm thì
chuyển về Đà Nẵng sinh sống đến nay. Trong quá trình chung sống giữa vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông C tính nóng nảy, hay cải vã, la lối
L, có lần đánh bà L nên Thôn Công an xã, huyện có lập biên bản, ông C đã biết
sai và hứa không còn tái diễn, nhưng vào tháng 6/2024 khi ông C đi làm xa, bà L
nhà không tưới cây cảnh nên khi vông C đánh bà L 02 bạt tai nên bà L bỏ nhà
đi đến nay. Ông C tìm đến chỗ của L để khuyên bảo L quay về nhưng
bà L không về mà thay đổi chỗ ở khác. Mặc dù vậy nhưng ông C vẫn muốn Tòa án
hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nên bà L xin ly hôn, ông C không đồng ý.
- Về quan hệ con chung: Ông Minh C xác định, ông với Nguyễn Thị L
02 (hai) con chung Thị D, sinh ngày 05/02/2003 và T, sinh ngày
07/12/2010. Ly hôn, ông C xác định cháu Lê Thị D đã đủ tuổi trưởng thành và phát
triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với cháu T, nếu Tòa án cho L ly hôn thì ông C xin được trực tiếp
nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Ông Minh C xác định, để vợ chồng tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Lê Minh C xác định không .
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang phát biểu ý kiến vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Riêng đối với bị đơn
3
vắng mặt lần nhưng hồ sơ đã có ý kiến trình bày nên quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn đã được bảo đảm. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự, xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định
tại Điều 56; Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị L về việc xin ly hôn
đối với ông Lê Minh C.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn đối với ông
Minh C.
2. Về quan hệ con chung:
Đối với cháu Lê Thị D, sinh ngày 05/02/2003 đã đủ tuổi trưởng thành phát
triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với cháu T, sinh ngày 07/12/2010, đề nghị giao cho ông C trực tiếp
nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc L cấp dưỡng nuôi con T, sinh ngày
07/12/2010 mỗi tháng 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng), thời gian cấp
dưỡng vào ngày 05 hàng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025.
Bên không trực tiếp nuôi con chung được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối
với con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: L và ông C xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
4. Về nợ chung: Bà L và ông C xác định không nên không xem xét.
5. Án phôn nhân gia đình thẩm, Nguyễn Thị L phải chịu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về vụ án, sau khi thảo
luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng thụ giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con chung đối với bị
đơn ông Minh C; trú tại: Tổ 05, thôn Túy 1, Hòa P, huyện Hòa Vang, TP.Đà
Nẵng. Căn cứ quy định tại Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án thụ lý giải quyết đơn khởi kiện của bà L là đúng thẩm quyền.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn ông Lê Minh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử xử vắng mặt bị đơn ông Lê Minh C.
Về nội dung vụ án:
4
[1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị L và ông Minh C xác lập quan
hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Iatô,
huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai vào năm 2003 nên đây quan hệ hôn nhân hợp pháp,
được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Sau kết hôn, lúc đầu vợ chồng
L ông C sống hạnh phúc. Tuy nhiên, quá trình chung sống đến nay đã nhiều
lần xảy ra mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do ông C thường
xuyên uống rượu say xỉn, về nhà la mắng L một một vài lần đánh L,
tuy nhiên không gây thương tích nhiều nên L không yêu cầu Tòa án xem xét
giải quyết việc ông C đánh bà L n Hội đồng xét xử không xem xét.
Qua xác minh tại địa phương xác định, cuộc sống giữa ông C L đã thực
sự mâu thuận, nguyên nhân do ông C uống rượu về đánh L. Hiện địa phương
không thấy hai người sống chung với nhau khoảng 6 tháng nay.
Ông C xin đoàn tụ, Tòa án cũng đã tạo điều kiện để hai bên hòa giải nhưng
ông C không thiện chí để hàn gắn tình cảm, hiện nay hai người không chung
một nhà, không còn nói chuyện, liên lạc với nhau. Nay L xác định không còn
tình cảm thương yêu ông C cương quyết xin được ly hôn với ông C. Như vậy,
thể khẳng định mâu thuẫn của vợ chồng ông C L đã trở nên trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của L đối với
ông Lê Minh C là có cơ sở.
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, yêu cầu xin ly hôn của
Nguyễn Thị L đối với ông Lê Minh C được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về quan hệ con chung: L và ông C xác định, ông 02 (hai) con
chung cháu Thị D, sinh ngày 05/02/2003 T, sinh ngày 07/12/2010. Ly
hôn, L ông C thống nhất, giao con cháu T cho ông C trực tiếp nuôi
dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Đối với cháu Thị D đã đủ 18 tuổi phát triển
bình thường nên không xem xét giải quyết.
Xét nguyện vọng của L ông C về việc giao con cháu T hoàn toàn
tnguyện, phù hợp với điều kiện thực tế của L ông C hiện nay; Tòa án đã
tiến hành lấy ý kiến của cháu Tài, cháu cũng nguyện vọng được với ông C
nên chấp nhận.
Đối với cháu Lê Thị D đã đủ 18 tuổi và phát triển bình thường, ông C và bà L
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về cấp dưỡng nuôi con, ông C không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con,
nhưng L xác định, L cấp dưỡng nuôi cháu Tài mỗi tháng1.500.000đ (một
triệu năm trăm ngàn đồng), thời gian cấp dưỡng vào ngày 05 hàng tháng, bắt đầu
từ tháng 01/2025. Xét đây ý chí tnguyện của L phù hợp với quy định của
pháp luật mức sống thực tế tại địa phương hiện nay nên ghi nhận ý kiến của
L.
Bên không trực tiếp nuôi con chung được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối
với con chung theo quy định của pháp luật.
5
[3] Về tài sản chung: L ông C xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[4] Về nợ chung: L và ông C xác định không nên Hội đồng xét xử
không đề cập giải quyết.
[5] Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Án phí ly hôn 300.000 đồng bà Nguyễn Thị L phải chịu.
Án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng bà Nguyễn Thị L phải chịu.
[6] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, TP.Đà
Nẵng đề nghị phù hợp với các nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 56, Điều 81, 82, 83 Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình;
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L đối với ông Lê Minh C về
việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn đối với ông
Minh C.
2. Về quan hệ con chung:
Giao cháu T, sinh ngày 07/12/2010 cho ông C trực tiếp nuôi dưỡng đến
khi con đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc L cấp dưỡng nuôi cháu T, sinh ngày
07/12/2010 mỗi tháng 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng), thời gian cấp
dưỡng vào ngày 05 hàng tháng, bắt đầu từ tháng 01/2025 cho đến khi đủ 18 tuổi.
Bên không trực tiếp nuôi con chung được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối
với con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không .
5. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Án phí ly hôn: Buộc bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) bà
L đã nộp tại biên lai thu số 0002331 ngày 01/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Hòa Vang. Bà L đã nộp đủ án phí ly hôn.
Án phí cấp dưỡng nuôi con: Buộc bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng).
6
6. Về kháng cáo:
- Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án,
ngày 25/12/2024.
- B đơn vắng mặt ti phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trong trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Hòa Vang; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- UBND xã Iatô, huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thế Anh
Tải về
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất