Bản án số 434/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 434/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 434/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 434/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 434/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 434/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Bùi Thị T xin ly hôn anh Nguyễn Đắc Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg1-163422.png)
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 434/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23/12/2024
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Mai Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Mai Thị Thảo
Ông Nguyễn Đức Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 512/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 516/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
19 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 348/2024/QĐST-HNGĐ
ngày 05 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm 1996; HKTT trước khi xuất cảnh:
Thôn A, xã A (nay là xã A), huyện N, tỉnh Hải Dương. Nơi ở hiện nay: Đài Loan.
Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người được nguyên đơn ủy quyền về việc giao, nhận các văn bản tố tụng
của Tòa án: Anh Bùi Văn L, sinh năm 1993; địa chỉ: Xóm Đ, thôn C, xã N, thành
phố C, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đắc Đ, sinh năm 1993; HKTT trước khi xuất cảnh:
Thôn A, xã A (nay là xã A), huyện N, tỉnh Hải Dương. Nơi ở hiện nay: Đài Loan.
Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Thành C, sinh
năm 1966; Địa chỉ: Thôn A, xã A (nay là xã A), huyện N, tỉnh Hải Dương. Vắng
mặt, có quan điểm xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn
chị Bùi Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Đắc Đ được tự do tìm hiểu và
tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhâ n dân xã A (nay là xã A), huyện N,
tỉnh Hải Dương vào ngày 21/01/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính
cách và quan điểm sống của vợ chồng không hợp nhau, dẫn đến thường xuyên
cãi vã, cuộc sống chung không hạnh phúc. Khoảng năm 2017, anh Đ đi lao động
tại Đài Loan. Khoảng năm 2022, chị cũng sang Đài Loan làm việc nhưng do mâu
thuẫn từ trước nên vợ chồng không ở cùng nhau, không quan tâm đến nhau. Nay
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.
Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Nguyễn Nhật P, sinh ngày
16/9/2016 và Nguyễn Đắc Việt D, sinh ngày 18/01/2021. Hiện cả hai cháu đang
ở cùng ông bà nội. Sau khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cả 02 con chung cho
anh Đ và ông bà nội nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng chị
tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung, nợ
chung nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Do chị T không cung cấp được địa chỉ của anh Nguyễn Đắc Đ ở Đài Loan
nên Tòa án đã tiến hành xác minh tại gia đình anh Đ. Ông Nguyễn Thành C (là
mẹ đẻ anh Đ) đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
trình bày: Ông không biết địa chỉ cụ thể của anh Đ ở nước ngoài nên không cung
cấp cho Tòa án được. Tuy nhiên anh Đ vẫn thường xuyên liên lạc với ông qua
điện thoại. Ông đồng ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và đã thông báo
cho anh Đ biết. Quan điểm của anh Đ là do chị T cương quyết xin ly hôn nên anh
Đ đồng ý. Về con chung: Anh Đ xác định vợ chồng có 02 con chung như chị T
trình bày. Trường hợp vợ chồng ly hôn, quan điểm của anh Đ là xin được nuôi
cả 02 con chung và tự nguyện không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng tiền nuôi các
con. Trong thời gian ở nước ngoài, anh Đ nhờ ông trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng 02 cháu, ông đồng ý. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Đ không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Bùi Thị Thanh V mặt, có đơn xin vắng
mặt. Bị đơn anh Nguyễn Đắc Đ vắng mặt không có lý do. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Thành C vắng mặt, có quan điểm xin vắng
mặt.
Đại diện Viện sát nhân dân tỉnh H phát biểu quan điểm:
3
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng, bị đơn
chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn anh Nguyễn Đắc
Đ. Về con chung: Giao cả 02 con chung là Nguyễn Nhật P, sinh ngày 16/9/2016
và Nguyễn Đắc Việt D, sinh ngày 18/01/2021 cho anh Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi các con chung tròn 18 tuổi. Tạm giao cháu P và
cháu D cho ông Nguyễn Thành C (là ông nội) chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu
cho đến khi anh Đ về Việt Nam. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Đ không yêu
cầu chị T cấp dưỡng tiền nuôi con. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án
phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn chị Bùi Thị T và bị đơn anh Nguyễn Đắc Đ hiện đang
sinh sống và làm việc tại Đài Loan, cùng có nơi cư trú trước khi xuất cảnh tại
xã A (nay là xã A), huyện N, tỉnh Hải Dương. Căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, chị T không cung cấp được địa chỉ của
anh Đ tại Đài Loan. Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã yêu cầu chị T và gia
đình anh Đ cung cấp địa chỉ, nhưng chị T và gia đình anh Đ không cung cấp
được. Ông Nguyễn Thành C là bố đẻ anh Đ xác định anh Đ vẫn thường xuyên
liên lạc với gia đình, ông đã thông báo về việc chị T có đơn xin ly hôn, anh Đ
không cung cấp địa chỉ và không gửi ý kiến trình bày bằng văn bản cho Tòa án.
Do vậy, căn cứ Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân và gia đình, Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương tiến hành giải quyết vụ án theo quy định.
4
[1.3] Tại phiên tòa, chị Thanh vắng M, có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông
C vắng mặt, có quan điểm xin vắng mặt. Bị đơn anh Đ đã được Tòa án tống đạt
các văn bản tố tụng qua gia đình và niêm yết các văn bản tố tụng đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt, do vậy căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị T và anh Nguyễn Đắc Đ kết hôn
tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A (nay là xã A), huyện
N, tỉnh Hải Dương vào ngày 21/01/2016 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn,
chị T xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị T trình bày là vợ chồng không
hợp nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã do bất đồng quan điểm. Năm 2017, anh
Đ đi lao động tại Đài Loan. Năm 2022, chị T cũng sang Đài Loan làm việc nhưng
vợ chồng không chung sống cùng nhau, không quan tâm đến nhau. Nay chị T
xác định tình cảm vợ chồng không còn nên có đơn xin ly hôn. Thông qua gia
đình, anh Đ có quan điểm đồng ý ly hôn chị T. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị T
và anh Đ đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị không còn
quan tâm, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Do vậy, cần chấp
nhận cho chị T được ly hôn anh Đ là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị T và anh Đ có 02 con chung là Nguyễn
Nhật P, sinh ngày 16/9/2016 và Nguyễn Đắc Việt D, sinh ngày 18/01/2021. Hiện
nay cả 02 con chung đang ở cùng ông nội là Nguyễn Thành C. Sau khi ly hôn,
chị T và anh Đ đều có quan điểm giao cả 02 con chung cho anh Đ nuôi dưỡng;
trong thời gian anh Đ ở nước ngoài, tạm giao 02 cháu cho ông nội là Nguyễn
Thành C chăm sóc cho đến khi anh Đ về Việt Nam, ông C đồng ý. Xét thấy, thỏa
thuận của các đương sự là tự nguyện, phù hợp với quy định tại các Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình và không trái đạo đức xã hội nên
Hội đồng xét xử chấp nhận sự thỏa thuận này.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận sự tự nguyện của anh Đ không yêu
cầu chị T cấp dưỡng tiền nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định tại Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
Vì các lẽ trê n,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm
a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 479 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân và gia đình; Luật phí
và lệ phí năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị Thanh ly H anh Nguyễn Đắc
Đ.
2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Đắc Đ được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục 02 con chung là Nguyễn Nhật P, sinh ngày 16/9/2016 và
Nguyễn Đắc Việt D, sinh ngày 18/01/2021 kể từ tháng 12/2024 cho đến khi các
con chung tròn 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Đ không yêu cầu chị T
cấp dưỡng tiền nuôi con. Tạm giao cháu P và cháu D cho ông Nguyễn Thành C
chăm sóc, nuôi dưỡng trong thời gian anh Đ không có mặt tại Việt Nam.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Bùi Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ với số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) do anh Bùi Văn L nộp thay, theo Biên lai thu tiền số
0005203 ngày 09 tháng 10 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
Chị T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị T, anh Nguyễn Đắc Đ vắng mặt có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết. Ông Nguyễn Thành C vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã An Phú, huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương (để ghi vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa HC, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Phạm Thị Mai Hoa
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm