Bản án số 435/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 435/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 435/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 435/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 435/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 435/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Phạm Văn T xin ly hôn chị Ngô Thị T1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 435/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23/12/2024
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Mai Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Mai Thị Thảo
Ông Nguyễn Đức Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 513/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09/10/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 517/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 11
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 349/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1995; HKTT: Thôn K, xã T,
huyện G, tỉnh Hải Dương. Nơi ở hiện nay: Đài Loan. Vắng mặt, có đơn xin vắng
mặt.
Người được anh T ủy quyền về việc giao, nhận các văn bản tố tụng của Tòa
án: Chị Phạm Thị D, sinh năm 1984; Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện G, tỉnh Hải
Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị Ngô Thị T1, sinh năm 1998; HKTT: Thôn K, xã T, huyện
G, tỉnh Hải Dương. Nơi ở hiện nay: Đài Loan. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm
1965; địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt, có quan điểm
xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn
anh Phạm Văn T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Ngô Thị T1 được tự do tìm hiểu và tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương vào
ngày 09/10/2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chung sống hạnh phúc, không
có mâu thuẫn gì. Năm 2014, anh đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Năm 2019,
chị T1 cũng sang Đài Loan làm việc. Vợ chồng anh chung sống cùng nhau tại Đài
Loan được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng
bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung trong cuộc sống. Từ tháng 02/2024
đến nay, anh đã chuyển ra ngoài sống riêng, vợ chồng sống ly thân, không còn
liên lạc, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không
còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn
chị T1.
Về con chung: Vợ chồng anh có 01 con chung là Phạm Minh S, sinh ngày
26/5/2017. Hiện nay con chung đang ở cùng anh và bà nội. Sau khi ly hôn, anh có
nguyện vọng xin được nuôi con chung và tự nguyện không yêu cầu chị T1 cấp
dưỡng tiền nuôi con cùng anh. Trong thời gian ở nước ngoài, anh ủy quyền cho
mẹ đẻ là bà Nguyễn Thị C chăm sóc, nuôi dưỡng cháu S cho đến khi anh về Việt
Nam.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng anh không có tài sản chung, nợ
chung nên anh không đề nghị Tòa án giải quyết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị C trình bày: Bà
là mẹ đẻ của anh T. Trong thời gian ở nước ngoài, anh T ủy quyền cho bà chăm
sóc cháu Phạm Minh S, bà đồng ý.
Do anh T không cung cấp được địa chỉ của chị Ngô Thị T1 ở Đài Loan nên
Tòa án đã tiến hành xác minh tại gia đình chị T1. Ông Ngô Ngọc K (là bố đẻ chị
T1) trình bày: Ông không biết địa chỉ cụ thể của chị T1 ở nước ngoài nên không
cung cấp cho Tòa án được. Tuy nhiên chị T1 vẫn thỉnh thoảng liên lạc với ông
qua điện thoại. Ông đồng ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và đã thông báo
cho chị T1 biết. Tuy nhiên chị T1 không có quan điểm gì về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa: Anh T, bà C vắng mặt, có quan điểm xin vắng mặt. Chị T1
vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện sát nhân dân tỉnh H phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng, bị đơn chưa
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
3
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Văn T được ly hôn chị Ngô Thị Tuyết .
Về con chung: Giao con chung là Phạm Minh S, sinh ngày 26/5/2017 cho anh
Phạm Văn T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.
Chấp nhận sự tự nguyện của anh T không yêu cầu chị T1 cấp dưỡng tiền nuôi con.
Tạm giao cháu S cho bà Nguyễn Thị C (là bà nội) chăm sóc cho đến khi anh T về
Việt Nam. Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Anh Phạm Văn T và chị Ngô Thị Tuyết H đang sinh sống và làm việc
tại Đài Loan, cùng có nơi cư trú trước khi xuất cảnh tại xã T, huyện G, tỉnh Hải
Dương. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, anh T không cung cấp được địa chỉ của
chị T1 tại Đài Loan. Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã yêu cầu anh T và gia
đình chị T1 cung cấp địa chỉ, nhưng anh T và gia đình chị T1 không cung cấp
được. Ông Ngô Ngọc K là bố đẻ chị T1 xác định chị T1 vẫn liên lạc với gia đình,
ông đã thông báo về việc anh T có đơn xin ly hôn, chị T1 không cung cấp địa chỉ
và không gửi ý kiến trình bày bằng văn bản cho Tòa án. Do vậy, căn cứ Điều 10
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải
quyết vụ việc về Hôn nhân và gia đình, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương tiến hành
giải quyết vụ án theo quy định.
[1.3] Tại phiên tòa, anh T vắng mặt, có đơn xin vắng mặt; bà C vắng mặt,
có quan điểm xin xét xử vắng mặt. Bị đơn chị T1 đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng qua gia đình và niêm yết các văn bản tố tụng đến lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt, do vậy căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp
luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Văn T và chị Ngô Thị T1 kết hôn tự
nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương
vào ngày 09/10/2017 nên là hôn nhân hợp pháp. Theo anh T trình bày, anh và chị
T1 xảy ra mâu thuẫn trong thời gian vợ chồng chung sống cùng nhau tại Đài Loan.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói
chung trong cuộc sống. Hiện nay, anh T và chị T1 vẫn đang sinh sống và làm việc
4
tại Đài Loan. Tuy nhiên từ tháng 02/2024 đến nay, anh T đã chuyển ra ngoài sống
riêng, vợ chồng sống ly thân, không còn liên lạc, không quan tâm đến nhau. Xét
thấy, mâu thuẫn giữa anh T và chị T1 đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không
đạt được, anh chị không còn quan tâm, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong
cuộc sống. Chị T1 đã biết việc anh T có đơn xin ly hôn nhưng không có quan
điểm trình bày gì, thể hiện thái độ thờ ơ, bỏ mặc, không có biện pháp để vợ chồng
về đoàn tụ. Do vậy, cần chấp nhận cho anh T được ly hôn chị T1 là phù hợp với
quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Anh T và chị T1 có 01 con chung là Phạm
Minh S, sinh ngày 26/5/2017, hiện đang ở cùng anh T và bà nội là Nguyễn Thị C.
Sau khi ly hôn, anh T đề nghị được nuôi con chung, trong thời gian ở nước ngoài
anh T nhờ bà C chăm sóc, nuôi dưỡng cháu S, bà C đồng ý; chị T1 không có quan
điểm gì về việc nuôi con. Xét thấy, cháu S đang sinh sống ổn định cùng anh T và
bà nội là Nguyễn Thị C, nguyện vọng của cháu là muốn tiếp tục được ở cùng anh
T và bà nội. Do vậy, cần tiếp tục giao cháu S cho anh T nuôi dưỡng là phù hợp.
Trong thời gian anh T ở nước ngoài, tạm giao cháu S cho bà C chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi anh T về Việt Nam. Chấp nhận sự tự nguyện của anh T không
yêu cầu chị T1 cấp dưỡng tiền nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Anh T là nguyên đơn nên phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm
a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 479 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân và gia đình; Luật phí
và lệ phí năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Phạm Văn T ly hôn chị Ngô Thị Tuyết
.
2. Về con chung: Giao cho anh Phạm Văn T được chăm sóc, nuôi dưỡng,
5
giáo dục con chung là Phạm Minh S, sinh ngày 26/5/2017 kể từ tháng 12/2024
cho đến khi con chung tròn 18 tuổi. Tạm giao cháu S cho bà Nguyễn Thị C chăm
sóc, nuôi dưỡng cho đến khi anh T về Việt Nam. Chấp nhận sự tự nguyện của anh
T không yêu cầu chị T1 cấp dưỡng tiền nuôi con.
Sau khi ly hôn, chị T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không
ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Phạm Văn T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ với số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng
(ba trăm nghìn đồng) do chị Phạm Thị D nộp thay, theo biên lai thu tiền số
0005202 ngày 09 tháng 10 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
Anh T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Phạm Văn T, chị Ngô Thị T1 vắng mặt có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết. Bà Nguyễn Thị C vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Thống Nhất, huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương (để ghi vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa HC, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Mai Hoa
6
7
Tải về
Bản án số 435/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 435/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm