Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ninh Giang (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 14/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến mốc giới giữa Hà Năng C và Nguyễn Phúc H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH GIANG
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 14 /2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
Về việc “Tranh chấp quyền sử
dụng đất liên quan đến mốc giới”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH GIANG – TỈNH HẢI DƢƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Vũ Minh Hải.
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Phạm Huy Điệu và ông Bùi Đức Thụy.
Thư phiên toà: Ông Nguyễn Văn Mạnh Thư viên Toà án nhân dân
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên tòa: ông Nguyễn Thành Trung - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở, Toà án nhân dân
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số 17/2023/TLST-DS ngày 13 tháng 10 năm 2023về việc “Tranh chấp quyền sử
dụng đất liên quan đến mốc giới” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
19/2024/QĐXX-ST ngày 31 tháng 8 năm 2024. Thông báo thay đổi thời gian xét
xử số 01 ngày 22/9/2024 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Ông Hà Năng C, sinh năm 1972 ( Có mặt)
Trú ti: Thôn L, xã T, huyn N, tnh Hải Dương.
* B đơn: Anh Nguyn Phúc H, sinh năm 1979 ch Th Thu G, sinh
năm 1982;
ều có địa ch: Đưng sân bóng Trường Đại học G3, phường T,thành ph
T- thành Ph H Chí Minh.
*Ngƣời đƣợc b đơn y quyn: Anh Bách V, sinh năm 1984. Trú tại:
Thôn L- xã T, huyn N, tnh Hải Dương ( Có mặt)
2
* Ngƣời có quyn li liên quan: Ch: Bùi Th T, sinh năm 1979
Trú ti: Thôn L- xã T, huyn N, tnh Hải Dương.
*Ngƣời đƣợc ngƣời quyền lợi liên quan ủy quyền: ông Năng C
anh Hà Xuân T1. Trú tại: Thôn L- xã T, huyn N, tnh Hải Dương( Có mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên
tòa nguyên đơn ông Năng C trình bày quan điểm khởi kiện nsau: Ngày
30/12/2010, ông đưc UBND huyn N cp giy chng nhn quyn s dụng đt s
499141 đối vi din tích 146 m
2
ti thửa đt s 288
a
t bản đồ s 10, đa ch
Thôn L, N, huyn N, tnh Hải Dương (nay thôn L, xã T, huyện N, tnh Hi
Dương), S vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đất: CH 00047. Do nhu cu
s dng nên ngày 23/08/2021,ông mi cán b địa chính T, trưởng thôn L,
cùng ng ty C phần Đ tiến hành đo đc li din tích thửa đất. Sau khi đo đc thì
ông phát hin din tích thc tế thửa đất so vi giy chng nhn quyn s dụng đất
đã cấp, b thiếu 5,9 m
2
. Tìm hiu mi nguyên nhân hin trng thửa đt, ông biết
đưc din tích 5,9 m
2
(trong đó gm 19,4 m chiu dài và 0,45 m chiu ngang) hin
đang b ln chiếm, s dng bởi gia đình ch Th Thu G (hàng xóm, người s
dụng đất lin k phía đông thửa đất ca ông).Hin nay phần đất gia đình chị G ln
chiếm đang được s dụng để xây dng nhà trên diện tích đó. Ông đã nhiều ln
nói chuyn yêu cu ch G và anh H tr li phn diện tích đất đang lấn chiếm đó cho
ông, nhưng chị G anh H không bt k ý kiến gì. UBND T đã tổ chc hoà
gii hai lần nhưng không thành, do trong quá trình hòa gii UBND T mi ch G
ti hòa giải, nhưng cả hai ln ch G đu vng mặt. Do đó, nay ông khi kiện đến
Toà án nhân dân huyn Ninh Giang, tnh Hải Dương yêu cầu gii quyết nhng vn
đề sau: Buc ch Hà Th Thu G và anh Nguyn Phúc H giao tr li cho ông din
tích đất 4,22 m
2
theo h thẩm định đo vẽ thc tế ca Tòa án nhân dân huyn
Ninh Giang( hiu dài 19,38 m chiu dài và 0,44 m chiu ngang), tiếp giáp vi phía
đông thửa đt s 288
a
t bản đồ s 10, địa ch Thôn L, N, huyn N, tnh Hi
Dương (nay thôn L, T, huyện N, tnh Hải Dương) theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất s 499141 do UBND huyn N cp ngày 30/12/2010; đồng
thi buc ch Th Thu G anh Nguyn Phúc H tháo d toàn b tài sn gn
lin vi diện tích đất tranh chp nêu trên.
3
Ông C cũng nhất trí với kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài
sản đề nghị Tòa án giải quyết đối với chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ chi
phí định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
*Bị đơn anh Nguyễn Phúc H chị Hà Thị Thu G quá trình tiến hành tố tụng
đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến trình bầy yêu cu ca mình và
thc hin quyn gi ý kiến của mình đối vi yêu cu của nguyên đơn.
* Người quyn li liên quan Bùi Th T trình bày: Gia đình bà là chủ s
dng hp pháp thửa đất s 288
a
t bản đồ s 10, din tích 115m2, địa ch thôn L,
N, huyn N, tnh Hải Dương (nay thôn L, T, huyện N, tnh Hải Dương), S
vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đất: CH 00047.Ngày 23/08/202. Năm
2021 v chng d định xây dng nhà ti diện tích đất trên. Khi đo v li
thửa đất để làm d liu xây dng thì phát hin thửa đất b thiếu 5,9m2 ti phn din
tích giáp lin k vi thửa đất gia đình anh Nguyn Phúc H ch Th Thu G.
cùng chng có gp g trao đổi v vic trên với gia đình chị G, nhưng không có
thin chí gii quyết mà gia đình ch G có li l thách thức gia đình bà. UBND xã T
đã tiến hành hòa giải nhưng không thành do ch G vng mt. T đó gia đình ch G
không liên lạc, trao đổi hướng gii quyết s vic. Nay thng nhất để chng
đứng đơn khi kiện. Quan điểm c th ca bà; trong tng hp không th buc
gia đình chị G tháo d tài sản đ tr li diện tích đất cho gia đình thì yêu cu
buc ch G, anh H phi bồi thường giá tr đt bng tiền theo quy định ca pháp
lut.
*Xác minh Tại UBND T về thửa đất của ông năng N chuyển nhượng
cho ông C và thửa đất của ông Hà Bách K đã tách cho chị G cụ thể như sau:
Theo hồ 299 ông Năng N được đăng tại thửa 96, tờ bản đồ 08, diện
tích 609m2. Ông Hà Bách K chưa được đăng ký tại thời điểm này là thửa số 97, tờ
bản đồ 08, diện tích ao là 3.569m2 của UBND xã.
Theo hồ năm 1991: ông N sử dụng thửa 03, tờ bản đồ số 06, diện tích
606m2. Ông K sử dụng thửa 01 tờ bản đồ số 06, diện tích 418m2 và thửa số 02, tờ
bản đồ số 06, diện tích 45m2 ao.
Theo hồ năm 2000; Ông N sử dụng thửa 288, tờ bản đsố 10, diện tích
653m2. Ông K sử dụng thửa 299, tờ số 10, diện tích 485m2.
4
Năm 2003 ông K được cấp giấy chứng nhận. Đến năm 2017 ông K chia tách
đất cho con gái Hà Thị Thu G diện tích 115m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất CH00484 ngày 17/8/2017. m 2006 ông N được cấp giấy chứng
nhận, đến năm 2010 ông N tách bán phần diện tích đất cho ông C giáp đất chị G là
146m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 00047 ngày
30/12/2010.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ do
đương sự cung cấp; tiến hành xác minh tại địa phương, tiến hành xem xét, thẩm
định tại chỗ thành lập Hội đồng định gtài sản để tiến hành định giá đối với
phần diện tích đất đang tranh chấp theo quy định của pháp luật. Tại biên bản
định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản UBND huyện N đã kết luận phần diện
tích đất thổ cư bị lấn chiếm có giá trị là 8.000.000đ/m
2
.
Tại phiên tòa, ông Năng C đề nghị Tòa án giải quyết buộc gia đình anh H,
chị G phải trả lại cho gia đình ông diện tích đã lấn sang 4,22m
2
Buc
Th Thu G và ông Nguyn Phúc H tháo d toàn b tài sn gn lin vi diện tích đất
tranh chp nêu trên. Nếu bồi thường bng tin phi do hai bên tha thun. V phn
diện tích đất ln chiếm theo đo vẽ chiu dài 4,95, chiu rng 0,9cm din tích
1,3m2 giáp v phía Đông giáp vi thửa đất bà Hà Th D ông không đề ngh Tòa án
gii quyết.
Người được nguyên đơn ủy quyền tham gia phiên tòa ông Hà Bách V đề nghị
tính giá trị đất thành tiền theo định giá của Hội đồng định gtrả cho ông C. Anh
không đồng ý việc tháo dỡ công trình trả lại đất công trình xây dựng n03
tầng xây dựng kiên cố trên đất, tháo dỡ sẽ ảnh hưởng đến kết cấu công trình.
Đại diện VKSND huyện Ninh Giang phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử thư phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng, đảm
bảo các nguyên tắc xét xử. Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã
thực hiện đúng quy định của pháp luật tại các Điều 70, 71, 73 Bộ luật tố tụng dân
sự. Bị đơn đã không thực hiện đúng quy định tại điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân
sự.
5
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 5, 12, 166; 170;
203 Luật đất đai2013; Điều 155, 175, 176 Bộ luật Dân sự; Khoản 9 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147, 157, 163, 227, 228
Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sựLuật phí lệ phí số 97/2015/QH13; Điều 26,
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí
Toà án. Đề nghị HĐXX
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Năng C, xác định phần diện tích đất
gia đình G, ông H đã lấn chiếm sang phần đất của gia đình ông C, T2
4,22m
2
, tuy nhiên, tại phần diện tích đất tranh chấp này, gia đình G, ông H đã
xây dựng nhà 03 tầng và các công trình khép kín kiên cố không thể tháo dỡ được vì
vậy buộc gia đình ông H, G phải hoàn trả cho gia đình ông C số tiền tương ứng
với giá trị phần đất đã bị lấn chiếm, tương đương 33.760.000 đồng.
- Án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn chị G anh H
phải chịu án phí dân sự trên phần giá trị chênh lệch trả bằng tiền do không tháo dỡ
công trình được là số tiền: 33.760.000 x 5% = 1.688.000 đồng.
Trả lại ông C T số tiền tạm ứng án phí 1.250.000 đồng đã nộp tại Chi cục
THADS huyện N.
Chi ptố tung: Chị G, anh H phải trả cho ông chình chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ chi p định giá số tiền 6.000.000đ. Hoàn Trả ông C số tiền
2.000.000đ tiền đã nộp
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, ý kiến Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn ông Nguyễn Năng C1 khởi kiện yêu cầu bị đơn anh Nguyễn
Phúc H và chị Phạm Thu G1 phải trả lại cho ông phần diện tích đất mà gia đình
anh H1, chị G1 đã lấn sang 4,22m
2
, đây quan hệ tranh chấp dân sự về quyền
sử dụng đất liên quan đến mốc giới. Các đương sự và tài sản tranh chấp là bất động
sản cùng có địa chỉ tại thôn L xã T, huyện N, tỉnh Hải Dương nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Giang theo khoản 9 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
6
Ông ng C2 khởi kiện yêu cầu gia đình anh Nguyễn Phúc H ch
Thị Thu G phải trả cho gia đình ông diện tích đất lấn sang 4,22m
2
tại thôn L,
T, huyện N tỉnh Hải Dương. Căn cứ để ông C2 khởi kiện giy chng nhn quyn
s dụng đt s 499141 đối vi din tích 146 m
2
ti thửa đất s 288
a
t bản đồ
s 10, địa ch Thôn L, N, huyn N, tnh Hải Dương (nay thôn L, xã T, huyn
N, tnh Hải Dương), s vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đất: CH 00047,
ngày 23/08/2021 và hiện nay diện tích đất thực tế của gia đình ông C2 bị gia đình
chị G hộ liền kề xây lấn sang 4,22m2.
2.1. Khi phát hiện sự việc, ông C2 đã đề nghị UBND xã T tiến hành xác minh
làm sự việc. Ngày 23/08/2021, kết quả đo đạc của Công ty cổ phần Đ đã c
định sự xây lấn về vtrí giữa các thửa đất, cụ thể thửa đất của gia đình anh H,
chị G lấn sang thửa đất của gia đình ông là 5,8m2(Theo kết quả đo vẽ mới nhất của
Công ty cổ phần T3 diện tích bị lấn sang là 4,22m2) . Nguyên nhân theo ông C2 do
anh H, chG xây nhà nhưng không mặt tại địa phương, giao khoán thẳng cho
thợ lấy hướng nhà, khi làm không xác định mốc giới n đã xây lấn chiếm sang
phần đất nhà ông.
2.2. Tiến hành so sánh vị trí, kích thước, diện tích của các thửa đất trên thực
tế so với vị trí thửa đất trên bản đồ hiện trạng theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của gia đình ông C2 kết quả đo vẽ được kết quả như sau: tha đất s
288
a
t bản đồ s 10, có diện tích là 146m2; có các cạnh là: Phía đông có chiều dài
24,3m2, phía tây có chiều dài 26,2m2, phía bắc có chiều dài 6m, phía nam có chiều
dài 6m; tuy nhiên về phía Đông giáp nhà Anh H, chị G thì cạnh chiều dài
19,38, chiều ngang 0,43 (4,22m2) không phải một đường thẳng theo giấy
chứng nhận QSDĐ đã cấp cho chị G, chữ giáp ranh của của ông C2,
hình tam giác xây đè lên móng của nhà ông N từ trước, khi chuyển
nhượng đất cho ông C2 móng đó vẫn còn nguyên trên phần đất của ông C2 ; diện
tích đất trên được xác định của ông C2 đang bị gia đình anh P, chị G xây dựng nhà
lấn sang. Đối với diện tích về phía Đông có các cạnh chiều dài 4,95m; chiều ngang
0,43cm giáp với D bị gia đình D lấn sang, diện tích 1,3m2 giáp nhà
D, ông C2 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.3. Quá trình giải quyết ván; Tòa án đã báo gọi chị G, anh H nhiều lần
nhưng đều vắng mặt, không có mặt tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ hòa giải, cung cấp các chứng cứ có liên quan, không có
ý kiến phản hồi với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ những phân tích nêu
7
trên thấy rằng; đủ căn cứ xác định phần diện tích đất của gia đình ông C2 bị
thiếu về phía Đông giáp với nhà chị G chiều dài 19,38 chiều rộng 0,43cm
điện tích 4,22m
2
nằm trong phần diện tích đất gia đình chị G, anh H đang sử
dụng với nguyên nhân do sự xây dựng lấn chiếm sang thửa đất của gia đình
ông C2. Hiện nay, trên phần diện tích 4,22m
2
anh H, chị G đã sử dụng đã xây dựng
nhà kiên cố, diện tích đất còn lại của gia đình ông C2 vẫn đảm bảo xây dựng công
trình, nhà ở. Ông C2 yêu cầu gia đình chị G, anh H tháo dỡ công trình xây dựng
trên phần đất lấn chiếm không phù hợp bởi; diện tích kiện đất kiện đòi chỉ
4,22m2, nếu tháo dỡ công trình nhà xây kiên cố 03 tầng gây ảnh hưởng tới kiến
trúc, nhu cầu sử dụng sau này, mặt khác bà T là vợ ông C2 và ông C2 cũng đề nghị
nếu không th buc ch G, anh H tháo d tài sản để tr li diện tích đất cho gia
đình thì yêu cầu buc ch G, anh H phi bồi thường bng tin diện tích đất nêu trên
theo quy định. vậy, cần trị giá diện tích đất để thanh toán bằng tiền cho nhau là
phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.
2.4. Với nhận định trên HĐXX, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Năng C, trị giá diện tích đất trên theo như kết quả định giá tài sản của Hội đồng
định g tài sản – UBND huyện N đã kết luận là 8.000.000đ/m2 x 4,22m2=
33.760.000đ, buộc gia đình chị G, anh H phải trả cho gia đình ông C, T số tiền
33.760.000đ giao cho gia đình chị G tiếp tục sử dụng diện tích đất 4,22m
2
phù hợp.
[3] Về chi phí tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, chi phí cho việc xem xét,
thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá tài sản 6.000.000đ, ông C đã tạm ứng số
tiền 8.000.000đ, cần trả lại ông C 2.000.000đ. Do yêu cầu khởi kiện của ông C
được chấp nhận nên chị G, anh H phải người chịu số tiền chi phí tố tụng nêu
trên.
[4] Về các vấn đề khác: Quá trình xem xét thẩm định tại chỗ xác định sự
lấn chiếm về mốc giới với gia đình bà Hà Thị D, tuy nhiên ông C không yêu cầu về
việc trên nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết. Nếu sau này các bên liên
quan có yêu cầu, Tòa án sẽ giải quyết trong một vụ án khác.
[5] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của ông Hà Năng C được Tòa án chấp nhận
một phần nên anh H, Chị G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
8
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 166, 170, 203 Luật đất đai; Điều 175, 176 Bộ luật dân sự;
khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 147,
158, 165, 166, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Năng C. Không
chấp nhận việc ông Năng C yêu cầu anh Nguyễn Phúc H chị Thị Thu G
tháo dỡ công trình xây dựng trên diện tích đất 4,22m2.
- Buộc anh Nguyễn Phúc H chị Thị Thu G phải trả lại cho ông
Năng C Bùi Thị T bằng tiền tương đương giá trị quyền sử dụng diện tích đất
4,22m2 tại thôn L, T, huyện N, tỉnh Hải ơng trị giá là 33.760.000đ (Ba
ba triệu bẩy trăm sáu mươi ngàn đồng).
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn
phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất được quy
định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut dân s.
- Anh Nguyễn Phúc H chThị Thu G được quyền sử dụng diện tích
đất 4,22m
2
tại thôn L, T, huyện N, tỉnh Hải Dương (có hình dạng, ch thước
theo như sơ đồ đo vẽ kèm theo).
Ông Năng C, bà Bùi Thị T trách nhiệm cùng với chị Thị Thu G,
anh Nguyễn Phúc H liên hệ với quan thẩm quyền đtiến hành thủ tục điều
chỉnh (cấp đổi, cấp lại) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho các bên theo
quy định của pháp luật.
- Về chi phí tố tụng: Chị Thị Thu G và anh Nguyễn Phúc H phải trả cho
ông ng C chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ chi phí định giá tài sản số
tiền là 6.000.000đ.( Hoàn trả ông C 2.000.000đ).
- Về án phí dân sthẩm: Chị Thi Thu G2 anh Nguyễn Phúc H
phải chịu 1.688.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
9
Trả lại ông Hà Năng C số tiền 1.250.000đ tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã
nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2020/0000210 ngày 13/10/2022 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sngười phải thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án quy định tại Điều 6,7, 7a, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Ninh Giang;
- Chi cục THA dân sự huyện Ninh Giang;
- Lưu hồ sơ; Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Minh Hải
Tải về
Bản án số 14/2024/DS-ST Bản án số 14/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/DS-ST Bản án số 14/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất