Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thái Bình (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 52/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T- Hoàng Bái C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/12/2024
V/v: Tranh chấp hôn nhân gia
đình.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Đức
2. Bà Nguyễn Thị An
- Thư phiên toà: Mai Thị Quyên - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái
Bình tham gia phiên Tòa: Ông Bùi Quang Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 267/2024/TLST-
HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp hôn nhân gia đình theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số: 53/2024/QĐXX - ST ngày 09 tháng
12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1982;
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Tổ F, phường T, thành phố T, tỉnh Thái
Bình.
Chỗ hiện nay: Số nhà D, đường T, tổ B, phường Q, thành phố T, tỉnh
Thái Bình.
2. Bị đơn: Anh Hoàng Bái C, sinh năm 1981;
Nơi trú: Số nhà D, ngõ A, phố Q, tổ F, phường T, thành phố T, tỉnh
Thái Bình.
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh Hoàng Bái C: Bà Đỗ Thị
D Trợ giúp viên pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh T.
3. Người làm chứng: Ông Hoàng Văn L, sinh năm 1951 (bố đẻ anh
Hoàng Bái C);
Nơi trú: Số nhà D, ngõ A, phố Q, tổ F, phường T, thành phố T, tỉnh
Thái Bình.
(Chị T, anh C, bà D, ông L đều có mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 28/10/2024, cũng như tại Bản tự khai,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị và anh Hoàng Bái C tự nguyện tìm
hiểu, tự nguyện kết hôn, đăng kết hôn ngày 22/4/2013 tại Ủy ban nhân dân
phường T, thành phố T, tỉnh Thái nh. Sau khi kết hôn chị anh C chung
sống đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, biểu hiện của mâu thuẫn do anh
C thỉnh thoảng lên cơn động kinh xúc phạm danh dự chị, chị người lo kinh tế
chính trong gia đình. Do mâu thuẫn căng thẳng nên tnăm 2016 chị đã bỏ ra
ngoài sinh sống từ đó đến nay chị đã sống ly thân không ai quan tâm đến ai.
Đến thời điểm hiện tại chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị kiên
quyết xin ly hôn anh C. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông Hoàng Văn L
bố đẻ anh Hoàng Bái C xuất trình Sổ khám bệnh của anh Hoàng Bái C tại Bệnh
viện tâm thần tỉnh T S lĩnh tiền trợ cấp bảo trợ hội của anh Hoàng Bái C.
Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình giải thích cho chị Nguyễn Thị T về việc
tiến hành các thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Hoàng Bái C mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, chị Nguyễn Thị T trình bày chị T và gia
đình ông L không yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Hoàng Bái C mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sanh C vẫn nhận thức được, đề nghị Tòa án giải quyết
vụ án tranh chấp ly hôn giữa chị Nguyễn Thị T, anh Hoàng Bái C theo quy định
của pháp luật. Về con chung: Chị anh C 01 con chung Hoàng Quý N,
sinh ngày 25/03/2013, chị có nguyện vọng xin nuôi con không yêu cầu anh C
cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Bị đơn anh Hoàng B Công trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn như
chị T đã trình bày đúng. Quá trình chung sống, giữa anh chị T xảy ra mâu
thuẫn nhiều nguyên nhân bất đồng quan điểm không tiếng nói chung. Đến
thời điểm hiện tại, chị T khởi kiện ly hôn anh, anh không đồng ý ly hôn, anh
mong muốn vợ chồng đoàn tụ để cùng nhau chăm sóc con. Về con chung: Anh
Nguyễn Thị T 01 con chung Hoàng Quý N, hiện đang học lớp 6 trường
THCS L1, thành phố T, tỉnh Thái Bình, anh có nguyện vọng xin nuôi con. Về tài
sản và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
- Ông Hoàng Văn L (bđẻ anh Hoàng Bái C) trình bày: Chị Nguyễn Thị
T anh Hoàng Bái C tự nguyện tìm hiểu, tự nguyên kết hôn, đăng kết hôn
ngày 22/4/2013 tại UBND phường T, thành phố T, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết
hôn, vợ chồng vsinh sống cùng vợ chồng ông tại phường T, thành phố T, tỉnh
Thái Bình, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh
mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi vã. Nguyên nhân chính do vợ chồng bất
đồng về tính cách, quan điểm sống, về vấn đề tạo dựng kinh tế gia đình. Do mâu
thuẫn căng thẳng nên từ khoảng năm 2015-2016, chị T đã ra ngoài thuê nhà
riêng, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, không ai quan tâm đến ai. Khi anh C
bị bệnh cũng do vợ chồng ông chăm sóc. Đối với việc chị Nguyễn Thị T khởi
kiện ly hôn anh Hoàng Bái C, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định
của pháp luật. Hiện nay, anh C bị động kinh, sổ điều trị tâm thần. Ông đã
được Tòa án giải thích về việc tiến hành các thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố anh
Hoàng Bái C mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, tuy nhiên bình thường,
anh C vẫn nhận thức được, ông không yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Hoàng Bái
C mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa án tiếp tục giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật. Chị Nguyễn Thị T và anh Hoàng Bái C có 01
con chung Hoàng Quý N, sinh ngày 25/3/2013, hiện nay cháu đang học
sinh trường THCS L1, thành phố T, tỉnh Thái Bình. Trong thời gian chị T, anh C
sống ly thân, do thời gian chị T đi làm xa nên vợ chồng ông vẫn hỗ trợ chăm
sóc cháu Hoàng Quý N. Trường hợp chị T anh C ly hôn, chị T nguyện
vọng trực tiếp nuôi dạy cháu Hoàng Quý N, ông cũng nhất trí do hiện nay v
chồng ông đều đã già yếu, anh C m đau. Chị Nguyễn Thị T anh Hoàng Bái
C không có tài sản, công nợ chung.
Tại phiên Tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án: Về quan hhôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly
hôn anh Hoàng Bái C. Vquan hệ con chung: Giao con chung Hoàng Quý N,
sinh ngày 25/3/2013 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T không
yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết. Về quan hệ tài
sản nợ chung: Không đặt ra giải quyết. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải
nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà.
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tanh Hoàng Bái C kết hôn
với nhau đăng ngày 22/4/2013, tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố
4
T, tỉnh Thái Bình, đây hôn nhân tự nguyện, hợp pháp. Quá trình chung sống
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống giữa chị T anh C
không tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ nhau, chia sẻ thực hiện công việc trong gia
đình. Chị T anh C đều bất đồng về suy nghĩ cũng như lối sống, hành động
đều trái ngược nhau, do đó hai bên không quan tâm, không trách nhiệm
nghĩa vụ với nhau. Vợ chồng đã sống ly thân, chị T kiên quyết xin ly hôn anh C
hơn nữa anh C không biện pháp cải thiện quan hệ hôn nhân, như vậy,
tình trạng hôn nhân giữa chị T anh C đã đến mức trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chị Nguyễn Thị T, xử cho chị T được ly hôn anh C.
[2]. Về quan hệ con chung: Vợ chồng chị T anh C một con chung
Hoàng Quý N, sinh ngày 25/3/2013. Chị T anh C đều nguyện vọng nuôi
con là chính đáng nhưng Hội đồng xét xxét thấy hiện nay cháu Hoàng Quý N
có nguyện vọng muốn ở với mẹ hơn nữa chị T làm nghề lao động tự do thu nhập
8.000.000 đồng/ tháng nên cần giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng con phù
hợp với quy định của pháp luật. Chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con
nên không đặt ra giải quyết.
[3]. Về quan hệ tài sản nợ chung: Chị T, anh C đều không yêu cầu nên
Toà án không giải quyết.
[4]. Về án phí: Chị T phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo trong thời
hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật
Hôn nhân Gia đình năm 2014. Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh
Hoàng Bái C.
2. Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị T anh Hoàng Bái C một
con chung Hoàng Quý N, sinh ngày 25/3/2013. Giao con Hoàng Quý N, sinh
ngày 25/3/2013 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T không yêu
cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết. Anh C quyền
thăm nom con chung không ai được cản trở. Chị T, anh C quyền yêu cầu
thay đổi nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.
5
3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Hoàng Bái C
đều không yêu cầu nên Toà án không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm. Chị T đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo Biên lai số 0000783 ngày
28 tháng 11 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình. Chuyển số tiền chT đã nộp tạm ứng 300.000 đồng sang tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T, anh Hoàng Bái C quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- VKSND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình;
- Các đương sự;
- quan thực hiện việc ĐKKH: UBND
phường Trần Hưng Đạo, thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình. (GCNKH số
24/2013, quyển số 01 do UBND phường
Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình cấp ngày 22/4/2013).
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh
Tải về
Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST Bản án số 52/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất