Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 52/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 – MAU
Bản án số: 52/2025/DS-ST
Ngày: 29 9 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thạch Đoàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hoàng, ông Nguyễn Xuân Hùng
- Thư phiên a: Ông PThanh Thiện, Thư Tòa án nhân dân khu
vực 8, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8, tỉnh Cà Mau tham gia phiên
toà: Ông Phạm Hoàng Giang – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sTòa án nhân dân khu vực 8, tỉnh Mau
xét xử thẩm ng khai ván thụ số: 225/2025/TLSTDS ngày 24 tháng 4
năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 85/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần C1. Địa chỉ: Số A đường
T, phường C, thành phố Hà Nội. Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B, Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
Đại diện theo y quyền: Ông Trương Quốc C, Phó giám đốc Ngân hàng
TMCP C1 chi nhánh B1.Người tham gia tố tụng theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn
L, Trưởng phòng G.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu N, sinh năm 1968. Địa chỉ: Khóm E, phường
G, tỉnh Cà Mau. Chổ ở hiện nay: Ấp D, xã L, tỉnh Cà Mau.
(Đại diện nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình làm việc đại diện nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 21/6/2024 Ông Nguyn Hu N vay ca Ngân ng TMCP C1
(gi tt là Ngân hàng) s tin 3.000.000.000 đồng, mc đích vay bổ sung vốn lưu
động phc v kinh doanh ni thất, điện máy các loi, lãi sut vay trong hạn được
điu chnh theo nguyên tắc xác đnh ti hợp đồng vay, thi hn vay 12 tháng.
Trong quá trình vay ông N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán vốn gốc lãi
2
nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông N phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số
tiền 1.343.152.329 đồng, trong đó nợ gốc: 1.250.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn
78.993.151 đồng, lãi quá hạn 14.159.178. (tạm tính đến hết ngày 28/9/2025)
tiếp tục trả lãi cho đến khi hết nợ. Trong trường hợp ông N không trả nợ thì đ
nghị phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ, cụ thể: Quyn s dng đất s CO
488716 (s vào s cp GCN: CS 02797) do S Tài nguyên và Môi trưng tnh B
cp ngày 13/9/2018, cp nht chuyển nhượng cho ông Nguyn Hu N ngày
11/06/2024. Tha 46, t bản đồ s 14, din tích 7.371,5m
2
, mục đích s dụng: đt
nuôi trng thy sn, ta lc ti p T, L, huyện Đ, tỉnh Bc Liêu (nay p T,
xã L, tnh Cà Mau).
Ông Nguyễn Hữu N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến và đề nghị:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký: Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, tđã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp
luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của mình
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt; căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự giải quyết vắng
mặt bị đơn.
Về nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
TMCP C1. Buộc ông N thanh toán cho Ngân hàng số tiền tính đến hết ngày
28/9/2025 1.343.152.329 đồng. Tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2025
cho đến khi ông N trả nợ xong theo quy định của hợp đồng tín dụng.
Án phí chi phí xem xét, thẩm định tại chổ: ông N phải chịu theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP C1 khởi kiện yêu cầu giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn ông Nguyễn Hữu N cư trú tại ấp D,
L, tỉnh Mau. Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân khu vực 8, tỉnh Cà Mau.
[1.1] Đại diện nguyên đơn mặt, bị đơn đã được tiệu tập hợp lđến lần
thứ hai vắng mặt không do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
và Điều 238 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
[1.2] Sau khi thụ lý, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho
ông N theo quy định nhưng ông vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án, không
3
nộp cho Tòa án c tài liệu, chứng cứ để thể hiện ý kiến của mình. Do vậy, đây
các tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92
BLTTDS.
[2] V ni dung v án: Xét yêu cu khi kin ca Ngân hàng.
Vào ngày 21/6/2024 ông N vay ca Ngân hàng s tiền 3.000.000.000 đồng,
mục đích vay bổ sung vốn lưu động phc v kinh doanh ni thất, đin máy các
loi, lãi sut vay trong hạn được điều chnh theo nguyên tắc xác định ti hợp đồng
vay; lãi suất dư nợ gc quá hn bng 150% lãi sut vay trong hn, thi hn vay 6
tháng, gii ngân tng ln. Ngân hàng cung cp Hợp đồng tín dng, các giy nhn
n th hin s t nguyn ca các bên, phợp theo quy định tại Điều 463 B lut
Dân s.
Trong quá trình vay ông N đã vi phạm hợp đồng, không thanh nợ gốc và lãi
theo thỏa thuận, mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần thông báo bằng văn bản. Do đó,
Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Hữu N trả nợ số tiền là 1.343.152.329
đồng, trong đó nợ gốc: 1.250.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 78.993.151 đồng, lãi
quá hạn 14.159.178 đồng (tạm nh đến hết ngày 28/9/2025) tiếp tục trả lãi cho
đến khi hết nợ. Xét yêu cầu của Ngân hàng phù hợp quy định tại Điều 463, 466
Bộ luật Dân sự, Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng nên được chấp nhận. Buộc
ông N có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
[3] Xét hợp đồng thế chấp giữa ông N và Ngân hàng
Về hình thức được lập thành văn bản, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo
đảm đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Để đảm bảo cho khoản vay thì ông N thế chấp Quyền sử dụng
đất số CO 488716 (số vào scấp GCN: CS 02797) do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 13/9/2018, cập nhật chuyển nhượng cho ông Nguyễn Hữu
N ngày 11/06/2024.. Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chổ phần đất vẫn còn
nguyên, hiện trạng không thay đổi so với thời điểm thế chấp, không cầm cố, thế
chấp, chuyển nhượng cho người khác, diện tích qua đo đạc 7.371,5m
2
, tờ bản đồ
số 14 (trong đó 358,3 đất thộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đường nhựa)
tại ấp T, xã L, tỉnh Mau. Hợp đồng thế chấp các bên kết hợp tự nguyện,
phù hợp với quy định về hình thức lẫn nội dung nên căn cứ Điều 317 Bộ luật dân
sự Tòa án công nhận hợp đồng. Vì vậy, Ngân hàng yêu cầu trong trường hợp ông
N không khả năng thanh toán nợ theo hợp đồng tín dụng thì phát mãi tài sản
thế chấp để thu hồi nợ là phù hợp và có căn cứ chấp nhận.
[4] Về án phí chi phí xem xét thẩm định tại chổ: ông N phải chịu theo quy
định
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 266; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; khoản
1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 317, 463, Điều 466 Bộ luật dân sự; Điều 100 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010; Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần C1 đối với
ông Nguyễn Hữu N về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2. Buộc ông Nguyễn Hữu N có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP C1 số
tiền tạm tính đến hết ngày 28/9/2025 1.343.152.329 đồng, trong đó nợ gốc:
1.250.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 78.993.151 đồng, lãi quá hạn 14.159.178
đồng.
Kể từ ngày 29/9/2025 ông Nguyễn Hữu N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền
lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng các giấy nhận nợ cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận v
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thì lãi suất mà
ông N phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.
. Trong trường hợp ông Nguyễn Hữu N không trả nợ theo hợp đồng tín dụng
thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền phát mãi tài
sản thế chấp để thu hồi nợ, cụ thể:
Quyền sử dụng đất tại p T, xã L, huyện Đ, tỉnh Bc Liêu (nay là p T, L,
tnh Mau), diện tích 7.371,5m
2
; mc đích sdụng đất nuôi trồng thủy sản thửa
46, tờ bản đồ số 14 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số CO 488716, số vào sổ cấp GCN: CS 02797 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/9/2018, cập nhật chuyển nhượng
cho ông Nguyễn Hữu N ngày 11/06/2024.
4. Về chi pxem xét, thẩm định tại chổ: 8.000.000 đồng, Ngân hàng dự nộp
8.000.000 đồng, đã chi hết cho việc đo đạc. Buộc ông Nguyễn Hữu N phải nộp
lạisố tiền 8.000.000 đồng tại Phòng thi hành án dân sự khu vực 8 - Cà Mau để trả
lại cho Ngân hàng.
5. Về án phí giá ngạch: Buộc ông Nguyễn Hữu N phải chịu 52.294.570
đồng. Ngân ng đã dự nộp 24.750.000 đồng theo biên lai số 0006758 ngày
24/4/2025 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Đông Hải nay là Phòng thi hành
án khu vực 8, tỉnh Cà Mau được hoàn lại.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 luật thi hành
5
án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND KV8-CM;
- Phòng THADS KV8-CM;
- Đương sự;
- Lưu: HS; VT-TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thạch Đoàn
Tải về
Bản án số 52/2025/DS-ST Bản án số 52/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2025/DS-ST Bản án số 52/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất