Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 52/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty tài chính TNHH MTV M - Triệu Quốc S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số: 52/2025/DS-ST
Ngày: 26-03-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Sơn
2. Ông Nguyễn Thế Phương
- Thư ký phiên tòa: Ông Lâm Công Chức - là Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân thành phố Phú Mỹ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ tham gia phiên tòa: Ông
Lê Nguyễn Trường Giang - Kiểm sát viên.
Vào ngày 26 tháng 3 năm 2024 tại Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 690/2024/TLST-DS
ngày 02 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 23/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 37/2025/QĐST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2025 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH MTV M(Việt Nam)
Địa chỉ: Số 91 Pasteur, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đức T, sinh năm: 2001
Địa chỉ: 23 Lý Chính Thắng, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh (văn bản ủy quyền lập ngày 03/12/2024) (có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Ông Triệu Quốc S, sinh năm 2000
Địa chỉ: Khu phố Lam Sơn, phường Phước Hòa, thị xã Phú Mỹ (nay là thành phố
Phú Mỹ), Bà Rịa - Vũng Tàu (vắng mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:

2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV M(Việt Nam)
trình bày:
Ngày 21/10/2021, Công ty tài chính TNHH một thành viên M(VIỆT NAM)
(sau đây gi tắt là “Công ty Tài chính Mirae Asset”) ký Hợp đồng tín dụng số:
2558329 (sau đây gi tắt là “Hợp đồng tín dụng”) về việc cấp tín dụng cho Ông Triệu
Quốc S với khoản vay trị giá 50.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng.),
trong đó bao gồm: 50.000.000 đồng tiền vay và 0 đồng tiền bảo hiểm khoản vay. Với
mục đích vay để Sửa nhà với lãi suất 42%/ năm.
Sau khi ký kết, vào ngày 21/10/2021 Công ty Tài chính Mđã giải ngân theo
đúng quy định trong Hợp đồng tín dụng cho Ông Triệu Quốc S, bằng hình thức chuyển
khoản vào tài khoản ngân hàng mà Ông Triệu Quốc S đã cung cấp. Theo Hợp đồng tín
dụng Ông Triệu Quốc S có ngha vụ thanh toán hàng tháng với số tiền 3.113.581 đồng
(Bằng chữ: Hai triệu, hai trăm hai mươi sáu ngàn, một trăm ba mươi bốn đồng.) trong
k hạn 24 tháng kể t ngày 15/11/2021 đến ngày 15/10/2023.
Qua quá trình thực hiện hợp đồng, Ông Triệu Quốc S đã thanh toán được 09 k
với tổng số tiền: 29.074.653 đồng (Bằng chữ: Hai mươi chín triệu, không trăm bảy
mươi bốn ngàn, sáu trăm năm mươi ba đồng.). Tuy nhiên ngày 13/02/2023, Ông Triệu
Quốc S đã không thanh toán đầy đủ theo ngha vụ hợp đồng đối với khoản vay mà
phía Công ty Tài chính Mđã giải ngân.
Công ty Tài chính Mđã tiến hành liên hệ qua điện thoại đề nghị Ông Triệu Quốc
S thực hiện ngha vụ thanh toán của mình theo hợp đồng, nhưng Ông Triệu Quốc S
vn không có bất k hành động thực tế nào thực hiện ngha vụ thanh toán theo hợp
đồng cho phía Công ty Tài chính Mirae Asset.
Vì lẽ đó, Công ty Tài chính Mcho rằng Ông Triệu Quốc S đã không thanh toán
đúng hạn theo quy định của Hợp đồng tín dụng đã ký kết đồng thời vi phạm ngha vụ
của mình đối với Công ty tài chính Mirae Asset.
Tính đến ngày 26/3/2025, ông Triệu Quốc S đã trễ hạn không thanh toán các
khoản tiền như sau:
- Số nợ gốc còn lại chưa thanh toán (số tiền đã vay - số tiền gốc đã trả):
34.376.312 đồng.
- Số tiền lãi phải thu (lãi phát sinh trong hạn): (Tổng số tiền chưa trả mỗi k -
Tổng số tiền gốc chưa trả mỗi k): 10.566.361 đồng.
- Số tiền lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn (lãi phạt gốc): (150% x lãi suất năm x
số tiền gốc phải trả mỗi k x số ngày trễ hạn / 365 ngày): 42.648.407 đồng.
- Số tiền lãi chậm trả tính trên lãi quá hạn chưa thanh toán (lãi chậm trả):
(10% x số tiền lãi phải thanh toán mỗi k x số ngày trễ hạn / 365 ngày): 2.339.592
đồng.
Nay bằng đơn khởi kiện này, Công ty Tài chính Myêu cầu Tòa án nhân dân Thị
Xã Phú Mỹ (nay là thành phố Phú Mỹ), Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giải quyết những vấn
đề sau:
1. Buộc Ông Triệu Quốc S thanh toán cho Công ty Tài chính TNHH Một
thành viên M(Việt Nam) toàn bộ khoản vay tính đến ngày 26/3/2025 là:
Số tiền gốc chưa thanh toán: 34.376.312 đồng

3
Số tiền lãi phát sinh trong hạn: 10.566.361 đồng
Số tiền lãi quá hạn: 42.648.407 đồng
Số tiền lãi chậm trả: 2.339.592 đồng
2. Buộc ông Triệu Quốc S thanh toán lãi, phí phát sinh t ngày 27/3/2025 cho
đến khi hoàn tất việc thanh toán khoản vay nói trên.
Như vậy đến ngày 26/3/2025, tổng số tiền Ông Triệu Quốc S phải thanh toán
Công ty Tài chính TNHH Một thành viên M(Việt Nam) là 89.930.672 đồng (Bằng
chữ: Tám mươi chín triệu chín trăm ba mươi nghìn sáu trăm bảy mươi hai đồng).
Đồng thời ông Triệu Quốc S phải thanh toán lãi, phí phát sinh t ngày 27/3/2025 cho
đến khi hoàn tất việc thanh toán khoản vay nói trên
Do bận công tác nên ông Tùng có đơn xin xét xử vắng mặt
Bị đơn ông Triệu Quốc S vắng mặt không lý do trong suốt quá trình giải quyết
vụ án.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ phát biểu ý
kiến như sau:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã
chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
án kể t khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án cụ thể như sau:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều
39; Điều 147; điểm b Khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
được sửa đổi bổ sung năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
buộc bị đơn ông Triệu Quốc S phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ gốc và lãi tính đến
ngày 26/3/2025 là 89.930.672 đồng (Bằng chữ: Tám mươi chín triệu chín trăm ba
mươi nghìn sáu trăm bảy mươi hai đồng) trong đó nợ gốc là 34.376.312 đồng, tiền lãi
phát sinh trong hạn: 10.566.361 đồng, số tiền lãi quá hạn: 42.648.407 đồng, số tiền lãi
chậm trả: 2.339.592 đồng. Kể t ngày 27/3/2025 ông Sơn tiếp tục trả tiền lãi quá hạn
của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại đề nghị
vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 2558329 ngày 21/10/2021 cho đến khi thanh toán
xong các khoản nợ gốc nêu trên.
Về án phí: Bị đơn chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, qua quá trình thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Công ty tài chính TNHH MTV M(Việt Nam) khởi
kiện ông Triệu Quốc S yêu cầu ông Sơn phải trả cho Công ty tài chính TNHH MTV
M(Việt Nam) số tiền nợ gốc và lãi của đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng giữa

4
Công ty tài chính TNHH MTV M(Việt Nam) với ông Sơn. Đây là tranh chấp hợp
đồng tín dụng
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Triệu Quốc S có hộ khẩu thường trú hiện
đng cư trú tại khu phố Lam Sơn, phường Phước Hòa, thị xã Phú Mỹ (nay là Thành
phố Phú Mỹ), tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
[3] Về sự vắng mặt của bị đơn: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
có đơn xin xét xử vắng mặt; Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử
và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn là ông Triệu Quốc S nhưng ông Sơn vn
không đến Tòa tham gia xét xử nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt ông Tùng, ông
Sơn là phù hợp với quy định tại điểm Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[4] Ông Sơn đã nhận được thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nêu rõ yêu cầu của
Công ty nhưng ông Sơn vn không đến Tòa trình bày ý kiến, tham dự các buổi hòa
giải, xét xử theo quy định mà vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ
vào khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án theo những
chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ vụ án.
[5] Về pháp luật áp dụng: Do giao dịch dân sự giữa nguyên đơn và bị đơn
được thực hiện vào thời điểm Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực, nên Hội đồng xét
xử áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.
[6] Về các yêu cầu của đương sự:
Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải thanh toán số tiền nợ gốc
và lãi tạm tính đến ngày 26/3/2025 là 89.930.672 đồng (Bằng chữ: Tám mươi chín
triệu chín trăm ba mươi nghìn sáu trăm bảy mươi hai đồng) trong đó:
- Số tiền gốc chưa thanh toán: 34.376.312 đồng
- Số tiền lãi phát sinh trong hạn: 10.566.361 đồng
- Số tiền lãi quá hạn: 42.648.407 đồng
- Số tiền lãi chậm trả: 2.339.592 đồng
Đối với yêu cầu trả nợ gốc: Căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín
dụng số 2558329 ngày 21/10/2021, báo cáo lịch sử thanh toán hợp đồng tín dụng, bảng
kê tính lãi thì Hội đồng xét xử xét thấy giữa nguyên đơn và bị đơn có ký với nhau một
hợp đồng tín dụng và quá trình giao dịch bị đơn đã vi phạm ngha vụ thanh toán, hiện
nay bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền nợ gốc là 34.376.312 đồng. Do đó, Hội đồng xét
xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu trả nợ gốc của nguyên đơn
Đối với yêu cầu trả nợ lãi: Căn cứ khoản 8.3 Điều 8 của hợp đồng tín dụng thì
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền lãi phát sinh trong hạn: 10.566.361 đồng, số tiền
lãi quá hạn: 42.648.407 đồng, số tiền lãi chậm trả: 2.339.592 đồng thì Hội đồng xét xử
xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu trả nợ lãi của nguyên đơn
T những nhận định và phân tích nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn
Điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/11/2019 quy định: “Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng

5
mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày
xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật” “Mức lãi suất hai bên thỏa thuận” hướng
dẫn tại khoản 1 điều này là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc tại Tòa án”. Do đó, ông Sơn phải tiếp tục thanh toán phần nợ lãi quá hạn
theo thỏa thuận tại đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 2558329 ngày
21/10/2021 giữa Công ty TNHH MTV M(Việt Nam) với ông Sơn kể t ngày
27/3/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Hội
đồng xét xử chấp nhận nên bị đơn là ông Triệu Quốc S phải chịu toàn bộ án phí dân sự
theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều
39; Điều 147; điểm b Khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
được sửa đổi bổ sung năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH MTV
M(Việt Nam) về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn ông Triệu Quốc S
1.1. Buộc ông Triệu Quốc S phải có ngha vụ thanh toán cho Công ty TNHH
MTV M(Việt Nam) số tiền nợ gốc và lãi của đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng
số 2558329 ngày 21/10/2021 là 89.930.672 đồng (Bằng chữ: Tám mươi chín triệu chín
trăm ba mươi nghìn sáu trăm bảy mươi hai đồng) trong đó nợ gốc là 34.376.312 đồng,
tiền lãi phát sinh trong hạn: 10.566.361 đồng, số tiền lãi quá hạn: 42.648.407 đồng, số
tiền lãi chậm trả: 2.339.592 đồng
1.2. Kể t ngày 27/03/2025 ông Triệu Quốc S còn phải tiếp tục trả tiền lãi quá
hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại đề
nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 2558329 ngày 21/10/2021 cho đến khi thanh
toán xong các khoản nợ gốc nêu trên. Trường hợp trong hợp đồng các bên có thỏa
thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo tng thời k của Công ty TNHH MTV
M(Việt Nam) thì lãi suất mà ông Sơnphải tiếp tục thanh toán cho Công ty TNHH
MTV M(Việt Nam) theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
với sự điều chỉnh lãi suất của Công ty TNHH MTV M(Việt Nam).

6
2. Về án phí:
2.1. Ông Triệu Quốc S phải chịu 4.496.534 đồng (bốn triệu bốn trăm chín mươi
sáu nghìn năm trăm ba mươi bốn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Hoàn lại cho Công ty TNHH MTV M(Việt Nam) số tiền tạm ứng án phí
1.834.000 đồng (một triệu tám trăm ba mươi bốn nghìn đồng) mà Công ty TNHH
MTV M(Việt Nam) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002308
ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Phú Mỹ (nay là Thành phố
Phú Mỹ), tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính t ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7A, 7B và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh BRVT;
- VKSND tỉnh BRVT;
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- Chi cục THADS thành phố Phú Mỹ;
- Lưu VP, hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thùy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm