Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Triệu Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 52/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp nuôi con giữa chị Bùi Thị T và anh Lã Văn C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN ND HUYỆN TRIỆU SƠN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29 - 8- 2024
V/v: Không công nhận quan hệ
vợ chồng, tranh chấp về con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Long và ông Lê Hữu Thuỷ
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Triệu Sơn tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị lan - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2024/TLST - HNGĐ ngày
14 tháng 6 năm 2024 về việc không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về
con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2024/QĐXX-ST ngày13
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm 1987
Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Anh Lã Văn C, sinh năm 1985
Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa, chị Tvà anh C đều có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo Đơn khởi kiện ngày 06 tháng 5 năm 2024, các văn bản tố tụng do
Tòa án tiến hành, nguyên đơn là chị Bùi Thị Ttrình bày: Chị và anh Lã Văn C tự
nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 06/01/2004. Anh chị không đi
đăng ký kết hôn nên không được cơ quan cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
kết hôn. Quá trình chị và anh C sống chung phát sinh mẫu thuẫn. Chị Thuỷ đề nghị
Toà án nhân dân huyện Triệu Sơn giải quyết không công nhận quan hệ giữa chị và
anh Lã Văn C là vợ chồng.
Chị và anh Lã Văn C có 2 con chung là cháu Lã Thị L, sinh ngày 07/5/2005
và cháu Lã Thị Diệu L, sinh ngày 07/8/2014. Cháu Lã Thị L đã trưởng thành, khoẻ
mạnh, cháu ở với tùy cháu quyết định, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết trách
nhiệm nuôi con đối với cháu Lệ. Cháu Diệu L ngoan ngoãn, khỏe mạnh, phát triển
2
bình thường đang ở với chị và anh C. Chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu Lã Thị Diệu L và yêu cầu anh Lã Văn C cấp dưỡng nuôi con
2.000.000đ/ tháng kể từ tháng 8/2024 cho đến khi cháu Diệu L đủ 18 tuổi. Hiện tại
chị làm lao động tự do. thu nhập bình quân là 7.000.000đ/ tháng. Chị có sức khoẻ
và đủ khả năng để nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Tại Bản tự khai ngày 03 tháng 7 năm 2024 bị đơn là anh Lã Văn C trình
bày: Anh và chị Bùi Thị Ttự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày
06/01/2004. Anh và chị T không đi đăng ký kết hôn nên không được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình anh và chị T sống chung phát
sinh nhiều mẫu thuẫn. Anh đồng ý với yêu cầu của chị Thuỷ đề nghị Toà án nhân
dân huyện Triệu Sơn giải quyết không công nhận quan hệ giữa anh và chị Thuỷ là
vợ chồng.
Anh và chị Tcó 2 con chung là cháu Lã Thị L, sinh ngày 07/5/2005 và cháu
Lã Thị Diệu L, sinh ngày 07/8/2014. Cháu Lã Thị L đã trưởng thành, khoẻ mạnh, ở
với bố hoặc mẹ do cháu quyết định. Cháu Lã Thị Diệu L ngoan ngoãn, khỏe mạnh,
phát triển bình thường, được đi học đầy đủ, không bị đánh đập bạo hành. Anh đồng
ý giao cháu Lã Thị Diệu L cho chị Bùi Thị Ttrực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh
cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/tháng kể từ tháng 8/2024 cho đến khi cháu
đủ 18 tuổi. Anh làm lao động tự do tại địa phương, thu nhập bình quân là
7.000.000đ/ tháng.
Về tài sản và nợ chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Cháu Lã Thị Diệu L có nguyện vọng ở với mẹ.
4. Tại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân số 25/2024/UBND-XNTTHN ngày
09/5/2024 của UBND xã Tiên Phú, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của chị Bùi Thị Ttrước khi về sống với anh C và Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân số 44/2024/UBND-XNTTHN ngày 20/5/2024 của UBND xã
Đ, huyện T nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của anh Lã Văn C xác nhận chị Tvà
anh C chưa đăng ký kết hôn với ai.
5. Tại Biên bản xác minh ngày 04/7/2024, đại diện UBND xã Đ, huyện T cung
cấp: Sau khi kiểm tra sổ đăng ký kết hôn tại UBND xã Đồng Lợi, không có tên
đăng ký kết hôn của chị Bùi Thị T và anh Lã Văn C. Chị Tvà anh C không đăng ký
kết hôn tại UBND xã Đ, huyện T mà tự nguyện chung sống với nhau như vợ
chồng. Chị Tvà anh C có 02 con chung: Cháu Lã Thị L, sinh ngày 07/5/2005 và
cháu Lã Thị Diệu L, sinh ngày 07/8/2014. Các cháu khoẻ mạnh, phát triển tốt,
được đi học đầy đủ, không bị đánh đập bạo hành. Chị Tvà anh C đều là lao động tự
do, có sức khoẻ, không vi phạm pháp luật, có đủ điều kiện nuôi.
7. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa phát
biểu quan điểm: Thẩm phán, HĐXX và Thư ký phiên tòa đã tiến hành đúng trình
tự thủ tục tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự
chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về nội dung: Đề nghị HĐXX: Áp dụng Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều
53,81,82,83 LHNGĐ: Không công nhận quan hệ giữa chị Bùi Thị Tvà anh Lã Văn
C là vợ chồng; về con chung: Công nhận sự thoả thuận của các đương sự: Giao
cháu Lã Thị Diệu L cho chị Ttrực tiếp nuôi dưỡng, anh C cấp dưỡng nuôi con
chung 2.000.000đ/ tháng, từ tháng 8/2024 cho đến khi cháu Điệu Linh đủ 18 tuổi;
Về tài sản các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét; Về án phí Chị
Thủy, anh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lã Văn C có hộ khẩu thường trú tại xã Đ, huyện
T, tỉnh Thanh Hóa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Triệu Sơn theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 BLTTDS.
[2] Về hôn nhân: Chị Tvà anh C đều công nhận anh chị sống chung với nhau
như vợ chồng từ ngày 06/01/2004 không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình. UBND xã Đ, huyện T và UBND xã Tiên Phú,
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đều xác nhận chị Bùi Thị Tvà anh Lã Văn C không
đăng ký kết hôn. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của chị Tvà anh C là không hợp pháp,
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không thể kéo dài. Hội
đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia
đình không công nhận quan hệ giữa chị Bùi Thị Tvà anh Lã Văn C là vợ chồng.
[3] Về con chung: Chị Tvà anh C có 2 con chung: Cháu Lã Thị L, sinh ngày
07/5/2005 và cháu Lã Thị Diệu L, sinh ngày 07/8/2014. Cháu Lã Thị L đã trưởng
thành, khoẻ mạnh, cháu ở với ai tùy cháu quyết định. Cháu Lã Thị Diệu L ngoan
ngoãn, khỏe mạnh, được đi học đầy đủ, không bị đánh đập bạo hành. Cháu Diệu
L có nguyện vọng ở với mẹ.
Chị Tvà anh C thỏa thuận: Giao cháu Lã Thị Diệu L cho chị Ttrực tiếp nuôi
dưỡng. Anh C cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Thuỷ 2.000.000đ/ tháng, từ
tháng 8/2024 cho đến khi cháu Diệu L đủ 18 tuổi. Xét sự thỏa thuận của đương sự
là tự nguyện phù hợp với điều kiện nuôi con của chị Tvà nguyện vọng của cháu
Diệu L. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Giao
cháu Diệu L cho chị Ttrực tiếp nuôi dưỡng. anh C cấp dưỡng nuôi con chung
2.000.000đ/tháng, kể từ tháng 8/2024 cho đến khi cháu Diệu L đủ 18 tuổi.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên HĐXX không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Tphải chịu án phí hôn nhân, anh C phải chịu án phí cấp
dưỡng nuôi con sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, các Điều 271, 273 BLTTDS; Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các
Điều 15, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 và điểm
4
a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xö:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Không công
nhận quan hệ giữa chị Bùi Thị Tvà anh Lã Văn C là vợ chồng.
2. Về con chung: Công nhận sự thoả thuận của các đương sự: Giao cho chị
Ttrực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lã Thị Diệu L sinh ngày 07/8/2014. Anh C
cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ/ tháng, kể từ tháng 8/2024 cho đến khi cháu
Diệu L đủ 18 tuổi.
Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm con chung, không ai được cản trở nhưng
không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Tphải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ tại biên lai số:
AA/2023/0002963 ngày 13/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Triệu
Sơn. Chị Tđã nộp đủ án phí.
Anh C phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ cấp dưỡng nuôi con.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND T. Thanh Hóa; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND. Triệu Sơn;
- Chi cục THA. Triệu Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
Lê Thị Thu
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm