Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 25/11/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 25/11/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 51/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Ng và Phạm Văn B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƢƠNG
--------------------------
Bản án số: 51/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/11/2024
Về việc:"Ly hôn".
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đinh Thị Thuý Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hồng và ông Nguyễn Thanh
Hải.
- Thư ký phiên toà: Bà Đỗ Thị Anh - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Khánh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 11 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
288/2024/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về việc:"Ly hôn" theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm
2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ng, sinh năm: 1977.
Địa chỉ: thôn QL, xã TĐ, huyện TK, tỉnh Hải Dương. Có đơn xin vắng
mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn B, sinh năm: 1944.
Địa chỉ: thôn QL, xã TĐ, huyện TK, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt tại phiên
tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ng trình bày: Bà và ông Phạm Văn B
sau thời gian tìm hiểu hơn 01 năm, được mọi người mai mối, giới thiệu thì tự
nguyện kết hôn và được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ATh, huyện
TK, tỉnh Hải Dương vào ngày 25/11/2019. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống
hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do ông bà không hợp nhau về tính cách, quan điểm sống bất đồng, vợ chồng
không chia sẻ được với nhau, ông B thiếu trách nhiệm với gia đình. Hai người
không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Mặt khác,
2
ông B nghe các con nên ruồng rẫy bà. Con gái ông B còn xúc phạm, có thái độ
coi thường, không tôn trọng bà, không chấp nhận bà là mẹ kế của họ. Ông B nhu
nhược, không có lập trường và không bảo vệ được bà nên tình cảm vợ chồng
ngày càng xa cách. Bà đã cố gắng hàn gắn nhưng tình cảm vợ chồng không
được cải thiện và mối quan hệ giữa bà với các con của ông B cũng không tốt
đẹp. Mâu thuẫn giữa ông bà ngày càng nặng nề, trầm trọng nên cuộc sống vợ
chồng không có hạnh phúc. Mặc dù sống cùng một nhà nhưng ông bà đã sống ly
thân từ đầu năm 2024 cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau, việc ai người
nấy làm. Nay, tình cảm giữa ông bà không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết
cho bà được ly hôn với ông Phạm Văn B.
Tại Biên bản lấy lời khai, ông Phạm Văn B trình bày: Ông và bà Nguyễn
Thị Ng sau thời gian tìm hiểu 01 năm thì đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 25
tháng 11 năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã ATh, huyện TK, tỉnh Hải Dương.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2024 thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bà Ng không có lập trường, nghe
lời gia đình và mẹ đẻ của bà Ng, vợ chồng không thống nhất về kinh tế, không
rõ ràng về tiền bạc, không thống nhất quan điểm, không chia sẻ được với nhau,
tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không có tiếng nói chung. Ông đề nghị Tòa án hòa
giải cho ông bà nhưng bà Ng vẫn kiên quyết xin ly hôn với ông thì ông đề nghị
Tòa án cho bà Ng ly hôn với ông.
Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Ng và ông Phạm Văn B đều trình
bày ông bà không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay chung, nợ
riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: Bà Nguyễn Thị
Ng và ông Phạm Văn B đều trình bày ông bà không có nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Theo Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã TĐ thể hiện: Bà Nguyễn
Thị Ng và ông Phạm Văn B không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TĐ,
huyện TK mà đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ATh, huyện TK. Kể từ
khi bà Ng và ông B sinh sống và cư trú tại thôn QL, xã TĐ, huyện TK từ tháng 8
năm 2021 cho đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do ông bà không có tiếng nói chung, vợ chồng chênh lệch tuổi tác và quan
điểm sống khác nhau nên không có hạnh phúc. Vợ chồng thường xuyên cãi
nhau, xúc phạm và không tôn trọng nhau. Ông B phụ thuộc các con, coi thường
vợ, nhu nhược, không có lập trường, không có trách nhiệm, không bảo vệ được
bà Ng. Ông bà không thông cảm, chia sẻ được với nhau nên giữa hai người
thường xuyên căng thẳng, hiểu lầm nhau. Mâu thuẫn giữa ông bà ngày càng
nặng nề, tình cảm vợ chồng không được cải thiện, dù sống chung một nhà nhưng
không còn quan tâm đến nhau. Nay, bà Nguyễn Thị Ng xin ly hôn ông Phạm
Văn B, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con chung,
ông bà không có con chung. Về tài sản, bà Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên đề nghị Tòa án không phải giải quyết.
3
Bà Nguyễn Thị Ng có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa và vẫn giữ nguyên
quan điểm xin ly hôn ông Phạm Văn B. Ngoài ra, bà không có yêu cầu gì khác.
Ông Phạm Văn B đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238, khoản 4 Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số: 97/2015/QH 13 ngày
25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: xử cho bà Nguyễn Thị Ng được ly hôn ông Phạm
Văn B. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Ng phải chịu án phí sơ thẩm Hôn nhân
và gia đình theo quy định của pháp luật là 300.000 đồng được đối trừ vào số tiền
tạm ứng án phí bà Ng đã nộp là 300.000 đồng. Bà Ng đã thực hiện xong nghĩa
vụ về án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến
của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử và ấn
định thời gian mở phiên tòa vào ngày 15/11/2024; tại phiên tòa, ông B vắng mặt,
Hội đồng xét xử đã hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở lại phiên tòa vào
ngày hôm nay 25/11/2024. Tại phiên tòa hôm nay, bà Ng có đơn xin vắng mặt,
ông B vẫn vắng mặt, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà Ng, ông B theo quy
định tại Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ vợ chồng: Bà Nguyễn Thị Ng và ông Phạm Văn B được
tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã ATh, huyện TK, tỉnh
Hải Dương vào ngày 25/11/2019 là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống chung của
ông bà hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn là do tính tình không hợp, vợ chồng chênh lệch tuổi tác, không có tiếng
nói chung, không thống nhất về kinh tế. Mâu thuẫn giữa mẹ kế và con chồng
thường xuyên xảy ra. Cuộc sống chung của ông bà không có hạnh phúc. Hai
người đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Bà Ng xin ly hôn, ông B
muốn hòa giải nhưng ông không đến Tòa án làm việc, điều đó thể hiện ông
không có thiện chí muốn đoàn tụ vợ chồng. Bà Ng kiên quyết xin ly hôn thì ông
B cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho bà Ng ly hôn với ông, chứng tỏ tình cảm
giữa ông bà không còn. Hội đồng xét xử xét thấy: mâu thuẫn của bà Nguyễn Thị
Ng và ông Phạm Văn B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc bà Ng xin ly hôn với ông B phù
4
hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên
được chấp nhận.
[2.2] Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Ng và ông Phạm Văn B đều
trình bày ông bà không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì
vậy, không phải giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, tài sản riêng, về các khoản nợ chung, cho vay
chung, nợ riêng, cho vay riêng, công sức đóng góp với gia đình hai bên: Bà
Nguyễn Thị Ng và ông Phạm Văn B đều trình bày ông bà không có và đều
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[2.4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ng xin ly hôn ông Phạm Văn B nên phải
chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều
227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số: 97/2015/QH 13 ngày
25/11/2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho bà Nguyễn Thị Ng được ly hôn ông
Phạm Văn B.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ng phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng)
án phí sơ thẩm Hôn nhân và gia đình nhưng được đối trừ vào số tiền tạm ứng án
phí mà bà Nguyễn Thị Ng đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005687 ngày 01 tháng 10 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TK. Bà Nguyễn Thị Ng đã thực hiện
xong nghĩa vụ án phí sơ thẩm ly hôn.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt bà Nguyễn Thị Ng và ông Phạm Văn
B. Bà Ng và ông B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TK;
- Chi cục THADS huyện TK;
- Các đương sự;
- UBND xã ATh, huyện TK;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Thúy Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm