Bản án số 51/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Phổ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 51/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị L khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà Nguyễn Thị Kim T, ông Võ Đ trả nợ theo hợp đồng vay tài sản. Tòa án chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐỨC PHỔ
TỈNH QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 51/2024/DS-ST
Ngày: 28-9-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phong
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Hòa
2. Bà Lê Thị Hạnh
- Thư ký phiên tòa:Cao Thị Lệ Quân, là Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên toà: Ông Lê Trung Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Đức Phổ
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 108/2024/TLST-DS ngày 03 tháng 7
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 112/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị L, sinh năm 1969; địa chỉ: Thôn T, xã P, thị
xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Ông Huỳnh Ngọc Ấ; địa
chỉ: H H, phường T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Có mặt.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1986; địa chỉ: Tổ dân phố T,
phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Phạm Hùng T1, sinh năm
1972; địa chỉ: C N, tổ D, phường N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Có mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đ, sinh năm 1983;
địa chỉ: Tổ dân phố T, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2024, các n bản trình bày khác trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn Trần Thị L
và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Từ chỗ quen biết nên Trần Thị L cho vợ chồng Nguyễn Thị
Kim T, ông Đ vay tiền nhiều lần để mua dầu đi biển, với tổng số tiền
650.000.000đồng; các lần vay tiền thì T người trực tiếp nhận tiền viết
giấy vay; lãi suất hai bên thỏa thuận miệng là 1%/tháng, cụ thể:
- Ngày 12/7/2019 vay 100.000.000đồng; thời hạn vay: Hai bên thỏa
thuận khi nào bà L cần thì bà L yêu cầu vợ chồng bà T trả nợ gốc và lãi;
- Ngày 17/02/2020 vay 100.000.000đồng; thời hạn vay: Hai bên thỏa
thuận đến ngày 24/4/2020 âm lịch vợ chồng bà T trả nợ gốc và lãi;
- Ngày 08/02/2021 vay 200.000.000đồng; thời hạn vay: Đến ngày
08/5/2021 vợ chồng bà T trả nợ gốc và lãi;
- Ngày 26/11/2022 vay 250.000.000đồng; thời hạn vay: Đến ngày
06/12/2022 vợ chồng bà T trả nợ gốc và lãi.
Sau khi vay tiền, vợ chồng T trả lãi đầy đủ cho L theo mức lãi suất
1%/tháng mà hai bên đã thỏa thuận. Từ ngày 20/11/2023, vợ chồng bà T không
tiếp tục trả lãi cho L nữa. Đối với số tiền nợ gốc 650.000.000đồng thì vợ
chồng bà T chưa trả cho bà L.
Mặc dù bà T là người trực tiếp nhận tiền và viết giấy vay tiền nhưng mục
đích vay tiền là để sử dụng cho gia đình nên số tiền mà bà T đã vay của L là
nợ chung của T ông Đ. vậy, L yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc
Nguyễn Thị Kim T và ông Võ Đ thanh toán cho bà Trần Thị L số tiền
695.500.000đồng, trong đó nợ gốc là 650.000.000đồng, nợ lãi (tạm tính từ ngày
20/11/2023 đến ngày 20/6/2024 với mức lãi suất 1%/tháng)
45.500.000đồng; yêu cầu T, ông Đ phải tiếp tục trả lãi cho đến khi giải
quyết xong vụ án.
Tại phiên tòa, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn yêu cầu
Nguyễn Thị Kim T và ông Võ Đ trả số tiền 450.000.000đồng. Ngoài ra, nguyên
đơn không có yêu cầu nào khác.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/8/2024, ông Phạm Hùng T1, người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Nguyễn Thị Kim T trình bày:
Nguyễn Thị Kim T chỉ vay tiền của Trần Thị L 03 lần, lần thứ nhất
vay 100.000.000đồng, lãi suất thỏa thuận miệng là 3%/tháng; lần thứ hai vay
200.000.000đồng, lãi suất thỏa thuận miệng là 5%/tháng; lần thứ ba vay
250.000.000đồng, lãi suất thỏa thuận miệng là 5%/tháng. T không nhớ cụ
thể vay vào thời gian nào, mục đích vay tiền không phải để lấy dầu đi biển
để kinh doanh, buôn bán. T không xác định được 04 giấy mượn tiền
3
nguyên đơn giao nộp cho Tòa án phải chữ ký, chữ viết của T hay không;
bà T không yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết trong các giấy
mượn tiền mà nguyên đơn giao nộp cho Tòa án. T không căn cứ
chứng minh hai bên thỏa thuận miệng lãi suất 3% và 5%/tháng.
Từ khi vay tiền đến nay T đã trả tiền cho L nhiều lần nhưng đã trả
bao nhiêu tiền gốc, bao nhiêu thì lãi thì T không nhớ (bà T scung cấp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án trước khi xét xử). Khi L đòi thì T trả chứ khi
trả tiền cho bà L thì hai bên không viết giấy tờ gì, lúc T trả tiền trực tiếp,
có lúc chuyển khoản.
Nay bà T chỉ đồng ý trả cho L số tiền gốc theo 03 khoản vay nđã
trình bày trên, nhưng yêu cầu trừ số tiền T đã trả, còn trừ số tiền bao
nhiêu thì yêu cầu Tòa án xem xét vì bà T không có chứng cứ, chứng minh.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn đồng ý trả cho
nguyên đơn Trần Thị L stiền 450.000.000đồng theo yêu cầu của nguyên
đơn tại phiên tòa.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ vụ án,
thông báo yêu cầu giao nộp tài liệu chứng cứ các văn bản tố tụng khác cho
ông Võ Đ nhưng ông Đ không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn; không cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải
quyết vụ án; không tham gia các buổi làm việc, phiên họp, phiên tòa theo giấy
triệu tập, thông báo của Tòa án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp
hành pháp luật của nguyên đơn bị đơn đúng theo quy định tại các điều 70,
71 72 của Bộ luật tố tụng dân sự; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chưa chấp hành đúng quy định tại các điều 70, 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận
toàn byêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L. Buộc Nguyễn Thị Kim T, ông
Đ phải nghĩa vụ trả cho Trần Thị L 450.000.000đồng. Về tiền lãi:
Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét. Đương sự phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
4
[1] Về tố tụng:
[1.1] Bà Trần Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn
Thị Kim T, ông Đ thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay tài sản. Do
đó, quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp hợp đồng vay tài sảnquy
định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim T nơi trú tại tổ dân phố T,
phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, Tòa án nhân dân thị Đức Phổ
thụ lý, giải quyết vụ án theo đơn khởi kiện của Trần Thị L đúng thẩm
quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đ đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không
do. Do đó, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ
án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Căn cứ vào các giấy mượn tiền do người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn Trần Thị L giao nộp thể hiện: Trần Thị L cho
Nguyễn Thị Kim T vay tiền 04 lần, cụ thể như sau:
- Ngày 12/7/2019 cho vay 100.000.000đồng;
- Ngày 17/02/2020 cho vay 100.000.000đồng;
- Ngày 08/02/2021 cho vay 200.000.000đồng;
- Ngày 26/11/2022 cho vay 250.000.000đồng.
[2.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của
bị đơn Nguyễn Thị Kim T chỉ thừa nhận bà T vay tiền của bà L 03 lần
với tổng số tiền là 550.000.000đồng. Tuy nhiên, bà T không nhớ cụ thể vay vào
thời gian nào; T không xác định được 04 giấy mượn tiền nguyên đơn
giao nộp cho Tòa án có phải chữ ký, chữ viết của T hay không và bà T cũng
không yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết trong các giấy
mượn tiền mà nguyên đơn giao nộp cho Tòa án. Do đó, căn cứ Điều 92 của Bộ
luật tố tụng dân sự thì nguyên đơn không nghĩa vụ phải chứng minh đối với
các giấy mượn tiền mà nguyên đơn đã giao nộp cho Tòa án. Như vậy, có căn cứ
xác định: Trần Thị L cho Nguyễn Thị Kim T vay tiền 04 lần với tổng
số tiền là 650.000.000đồng.
[2.3] Mặc chỉ T người trực tiếp nhận tiền vay của L
các giấy mượn tiền. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án, T thừa nhận mục
đích vay tiền của bà L là để kinh doanh, buôn bán. Tòa án đã tống đạt thông
báo thụ vụ án các văn bản tố tụng khác cho chồng của T ông Đ
nên ông Đ biết bà L khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Đ trả nợ nhưng ông Đ
5
cũng không ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, căn
cứ Điều 37 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cần xác định số tiền
650.000.000đồng T đã vay của Trần Thị L theo các giấy mượn tiền
ngày 12/7/2019, 17/02/2020, 08/02/2021 26/11/2022 khoản nợ chung của
bà T, ông Đ.
[2.4] Về thời hạn trả nợ: Tại giấy mượn tiền ngày 12/7/2019 bà T hẹn khi
nào bà L cần báo trước một tháng bà T sẽ trả lãi; giấy mượn tiền ngày
17/02/2020 hẹn đến ngày 24/4/2020 âm lịch trả; giấy mượn tiền ngày
08/02/2021 hẹn đến ngày 08/5/2021 trả và giấyợn tiền ngày 26/11/2022 hẹn
trong vòng 10 ngày sẽ trả lại.
[2.5] Quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
cho rằng: Từ khi vay tiền đến nay bà T đã trả tiền cho L nhiều lần nhưng đã
trả bao nhiêu tiền gốc, bao nhiêu tiền lãi thì T không nhớ; T cũng không
có căn cứ chứng minh đã trả cho bà L bao nhiêu tiền gốc, bao nhiêu tiền lãi. Tại
phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Trần Thị L
chỉ yêu cầu Nguyễn Thị Kim T, ông Đ trả cho L số tiền
450.000.000đồng; ngoài ra, không yêu cầu nào khác. Yêu cầu nêu trên của
nguyên đơn được người đại diện theo y quyền của bị đơn đồng ý. Do đó,
căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị L,
buộc Nguyễn Thị Kim T, ông Đ phải nghĩa vụ trả cho Trần Thị L số
tiền 450.000.000đồng.
[2.6] Đối với tiền lãi: Trong đơn khởi kiện, Trần Thị L yêu cầu
Nguyễn Thị Kim T, ông Võ Đ trả tiền lãi trên số tiền nợ gốc chưa trả theo mức
lãi suất 1%/tháng tính từ ngày 20/11/2023 đến khi giải quyết xong vụ án. Tuy
nhiên, tại phiên tòa thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
không yêu cầu bà T, ông Đ trả lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Do toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa
án chấp nhận nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Nguyễn Thị Kim T, ông Đ phải chịu án phí dân sự thẩm trên giá trị tài
sản T, ông Đ phải trả cho nguyên đơn là: 20.000.000đồng + (4% x
50.000.000đồng) = 22.000.000đồng.
Trần Thị L không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại cho
Trần Thị L số tiền 15.910.000đồng tạm ứng án phí dân sự thẩm L đã
nộp.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các điều 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được
chấp nhận.
6
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, các điều 147, 235, 266,
271 273 của Bộ luật tố tụng dân snăm 2015; các điều 357, 463, 466, 468
470 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 37 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L.
2. Buộc Nguyễn Thị Kim T, ông Đ phải nghĩa vụ trả cho
Trần Thị L số tiền 450.000.000đồng (bốn trăm năm mươi triệu đồng).
3. Về tiền lãi: Trần Thị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
5. Về án phí: Nguyễn Thị Kim T, ông Đ phải chịu
22.000.000đồng (hai mươi hai triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho Trần Thị L số tiền 15.910.000đồng (mười lăm triệu
chín trăm mười nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sthẩm L đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số: 0002657 ngày 03/7/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được bản
án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
7. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
7
- VKSND thị xã Đức Phổ;
- Chi Cục THADS thị xã Đức Phổ;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
Lê Phong
Các thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
8
Tải về
Bản án số 51/2024/DS-ST Bản án số 51/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2024/DS-ST Bản án số 51/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất