Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 50/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giửa bà Nguyễn Thị Cúc và Nguyễn Phong Tem
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 50/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09 4 2025
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mua
2. Bà Nguyễn Thị Sương
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trí Tín Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình: Không tham gia.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử thẩm công khai
vụ án hôn nhân thụ lý số: 594/2024/TLST-
HNGĐ
ngày 11 tháng 12 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp ly hôntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3
năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà số: 37/2025/QĐST HNGĐ ngày 21
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1991 (Vắng mặt)
* Bị đơn: Anh Nguyễn Phong T, sinh năm 1983 (Vắng mặt)
Cùng nơi cư trú: ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 12 năm 2024 nguyên đơn chị Nguyễn
Thị C trình bày:
Năm 2005, chị C anh T kết hôn trên sở quen biết, được sự đồng ý
của gia đình chị C anh T tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn ngày 20/4/2009
tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng hạnh
phúc được khoảng 12 năm. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng ý
kiến, thường xuyên cự cải. Năm 2017 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng
ly thân cho đến nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung
sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị C yêu cầu được
ly hôn với anh T. Về con chung: 03 con chung tên Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh
ngày 09/01/2009; Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 08/6/2011 đang sống chung với
anh T Nguyễn Thành N, sinh ngày 16/7/2015 đang sống chung với chị C. Chị
C yêu cầu nuôi con yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2
1.800.000đồng/01 con cho đến khi cháu N, cháu T1 cháu Đông đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung nợ chung: Chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết. Chị Nguyễn Thị C có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt
thay đổi yêu cầu nuôi con chỉ yêu cầu nuôi con chung Nguyễn Thành N,
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Bị đơn anh Nguyễn Phong T đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên hp, phiên hòa giải, không giao nộp
văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị C cũng như theo yêu
cầu của Tòa án. Anh T đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Căn cứ
vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của chị Nguyễn Thị C quan hệ pháp
luật tranh chấp về ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân
sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Phong T đã được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T. Chị Nguyễn Thị C
đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vắng mặt chị C theo quy định tại khoản 1 Điều 228 B luật tố tụng dân sự.
[3]. Về hôn nhân: Chị C và anh T cưới nhau có đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật. Xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng ý kiến. Chị C xác định
không còn tình cảm vợ chồng, thời gian ly thân kéo dài, chị C không muốn tiếp
tục chung sống với anh T. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa chị C và anh
T không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho
ly hôn giữa chị C và anh T.
[4]. Về con chung: ChC và anh T03 con chung Nguyễn Thị Cẩm T1,
sinh ngày 09/01/2009; Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 08/6/2011 đang sống chung
với anh T và Nguyễn Thành N, sinh ngày 16/7/2015 đang sống chung với chị C.
Chị C yêu cầu tiếp tục nuôi con chung Nguyễn Thành N, sinh ngày
16/7/2015, chị C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đồng ý giao 02 con chung
Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh ngày 09/01/2009; Nguyễn Thành Đ, sinh ngày
08/6/2011 cho anh T nuôi dưỡng, chị C không cấp dưỡng nuôi con. Nhằm tránh
làm xáo trộn cuộc sống, tâm sinh của cháu N đang sống chung chị C trong
thời gian cha mẹ ly hôn, cháu Đ, cháu T1 đang sống chung với anh T khi cha mẹ
3
ly hôn bản tự khai nguyện vng sống chung với anh T nên Hội đồng xét
xử giao cháu N cho chC trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đ, cháu T1 cho anh T
trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh T vắng mặt tại phiên toà nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Anh T, chị C quyền nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở.
[5]. Về tài sản chung và nchung: Chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 6,
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án plệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí,
lệ phí Toà án. Cụ thể chị C phải chịu án phí ly hôn stiền 300.000đồng án phí
và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
Dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị C. Cho chị
Nguyễn Thị C được ly hôn với anh Nguyễn Phong T.
2. Về con chung:
Tiếp tục giao con chung Nguyễn Thành N, sinh ngày 16/7/2015 cho chị C
trực tiếp nuôi dưỡng. Chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Tiếp tục giao con chung Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh ngày 09/01/2009;
Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 08/6/2011 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị C
không cấp dưỡng nuôi con.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh T vắng mặt tại phiên toà nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Anh T, chị C quyền nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở.
4
3. Về tài sản chung: Chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc chị C nộp 300.000đồng tiền án phí dân sự; khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000đồng theo biên lai thu số No 0014710 ngày 12/12/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên chị C không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án
dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Các đương sự quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương svắng mặt tại phiên
tòa, hạn kháng cáo 15 ngày được tính kể từ ngày bản án được giao hoặc được
niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Tam Bình;
- Chi cục THADS huyện Tam Bình;
- Nơi ĐKKH;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Trần Thị Hồng Chi
Tải về
Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất